danh từ
đồng faddinh (bằng 1 soành penni)
the uttermost farthing: đồng xu cuối cùng
care
đồng tiền xu
/ˈfɑːðɪŋ//ˈfɑːrðɪŋ/Từ "farthing" có nguồn gốc từ thời trung cổ ở Anh, vào khoảng thế kỷ 14. Từ này dùng để chỉ một đồng xu nhỏ bằng đồng xu bằng một phần tư xu (pence). Thuật ngữ "penny" bắt nguồn từ tiếng Latin "denarius", sau này trở thành "peni" trong tiếng Anh trung đại. Thuật ngữ "farthing" được cho là bắt nguồn từ tiếng Anh cổ "feorðing", có nghĩa là thứ tư. Lý do là vì một farthing bằng một phần tư xu, khiến nó có giá trị thấp hơn bốn lần so với chính một xu. Trong những năm tiếp theo, giá trị của farthing dần giảm do lạm phát. Đến thế kỷ 19, một farthing chỉ có giá trị bằng một phần nhỏ xu, khiến nó trở nên lỗi thời. Tuy nhiên, thuật ngữ "farthing" vẫn tồn tại trong cách nói thông tục của tiếng Anh, nơi nó thường được dùng để mô tả một số tiền nhỏ hoặc không đáng kể. Ví dụ, ai đó có thể nói rằng một thứ gì đó chỉ có giá "a farthing" nếu nó rất rẻ.
danh từ
đồng faddinh (bằng 1 soành penni)
the uttermost farthing: đồng xu cuối cùng
care
Ngày xưa, một tách cà phê chỉ có giá một xu ở chợ địa phương.
Chiếc đồng hồ cổ nằm ở góc phòng vẫn chạy bằng đồng farthing để lên dây cót.
Vào thời Victoria, một con tem gửi qua đường bưu điện chỉ có giá một xu.
Ông cố của tôi thường cho tôi những đồng farthing làm tiền tiêu vặt khi tôi còn nhỏ, giờ đây số tiền đó có vẻ rất nhỏ.
Đồng tiền farthing lỗi thời không còn được lưu hành nữa, không có giá trị trong nền kinh tế ngày nay.
Để mua một bó hoa với đầy đủ các loại hoa truyền thống, bạn sẽ phải may mắn lắm mới có thể đổi được vài xu.
Tiền công trả cho công lao của người nông dân chỉ còn là vài xu cho một tuần làm việc.
Vào thời đó, bạn có thể thuê một ngôi nhà nhỏ của tầng lớp lao động với giá vài farthing một tuần.
Một số bức tranh thời trung cổ mô tả cảnh Chúa Jesus đang thu thập những đồng xu để bố thí cho người nghèo.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, người dân sống sót bằng những đồng tiền lẻ trong khi người giàu lại đắm chìm trong lối sống xa hoa.