danh từ
(vật lý) kính mắt, thị kính
Default
(vật lí) thị kính, kính nhìn
thị kính
/ˈaɪpiːs//ˈaɪpiːs/Từ "eyepiece" có một lịch sử hấp dẫn! Nó bắt nguồn từ thế kỷ 17 từ sự kết hợp của hai từ tiếng Anh cổ: "eye" và "piece". Ban đầu, nó ám chỉ một vật trang trí hoặc một bộ phận nhỏ gắn vào mặt, thường là màn hình hoặc mặt nạ. Trong quang học, thuật ngữ "eyepiece" lần đầu tiên được sử dụng vào những năm 1630 để mô tả thấu kính thủy tinh được giữ trên mắt để quan sát các vật thể qua kính hiển vi hoặc kính thiên văn. Thị kính được thiết kế để phóng đại và lấy nét hình ảnh, cho phép người xem quan sát các vật thể ở xa chi tiết hơn. Theo thời gian, thuật ngữ "eyepiece" đã trở thành một thuật ngữ chuẩn trong thiên văn học và kính hiển vi, ám chỉ cụ thể đến các thấu kính quang học được sử dụng để phóng đại và quan sát thế giới tự nhiên. Ngày nay, từ "eyepiece" được công nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều bối cảnh khác nhau, từ các dụng cụ khoa học đến kính đeo mắt và máy ảnh.
danh từ
(vật lý) kính mắt, thị kính
Default
(vật lí) thị kính, kính nhìn
Nhà thiên văn học nhìn qua thị kính của kính viễn vọng để quan sát các ngôi sao gần hơn.
Thị kính của kính hiển vi cung cấp hình ảnh phóng đại về cấu trúc tế bào bên dưới phiến kính.
Thị kính của kính thiên văn đã được tháo ra và thay thế bằng thấu kính có độ phóng đại cao hơn để có hình ảnh rõ nét hơn về các hành tinh xa xôi.
Bác sĩ nhãn khoa sử dụng thị kính của đèn khe để kiểm tra mắt bệnh nhân xem có dấu hiệu tổn thương hoặc bệnh tật nào không.
Người quan sát chim đã điều chỉnh tiêu cự của ống nhòm để có thể nhìn rõ hơn vị trí làm tổ.
Nhiếp ảnh gia đã lắp một ống kính macro vào thị kính của máy ảnh để chụp cận cảnh những chi tiết phức tạp của bông hoa.
Nhà hóa học đã kiểm tra phản ứng hóa học dưới kính hiển vi để quan sát những thay đổi về kết cấu và màu sắc.
Nhà thiên văn học đã chuyển đổi giữa các thị kính khác nhau để đạt được độ phóng đại và trường nhìn mong muốn khi quan sát bầu trời đêm.
Nhà côn trùng học đã sử dụng kính lúp cầm tay thay thế cho thị kính của kính hiển vi để có công cụ nhận dạng côn trùng di động hơn.
Bác sĩ kiểm tra thị lực của bệnh nhân bằng thị kính của máy soi đáy mắt và một nguồn sáng mạnh để phát hiện mọi vấn đề về quang học.