Default
chương trình con, thủ tục phụ
Default
(máy tính) chương trình con
checking s. chương trình con kiểm tra
input s. chương trình con vào
chương trình con
/ˈsʌbruːtiːn//ˈsʌbruːtiːn/Thuật ngữ "subroutine" trong lập trình máy tính dùng để chỉ một khối mã độc lập có thể được sử dụng lại nhiều lần trong một chương trình lớn hơn. Nguồn gốc của từ "subroutine" có thể bắt nguồn từ những ngày đầu của máy tính kỹ thuật số, cụ thể là những năm 1950. Trong những máy tính đầu tiên, các chương trình sẽ thực hiện một chuỗi lệnh theo cách tuyến tính, khiến việc sử dụng lại các đoạn mã chung trở nên khó khăn. Các lập trình viên nhận ra rằng họ có thể chia nhỏ các chương trình lớn thành các chương trình con nhỏ hơn, có thể sử dụng lại hoặc "subroutines" có thể được gọi khi cần, giúp chương trình tổng thể hiệu quả hơn và dễ bảo trì hơn. Bản thân từ "subroutine" có thể được chia nhỏ như sau: "sub" có nghĩa là thấp hơn hoặc thấp hơn, và "routine" có nghĩa là một chuỗi lệnh. Các chương trình con được gọi từ bên trong chương trình chính và việc thực thi của chúng được coi là "subordinated" (hoặc "subroutine'd") so với chương trình chính. Tóm lại, thuật ngữ "subroutine" biểu thị một khái niệm lập trình quan trọng cho phép tái sử dụng mã, hiệu quả và khả năng bảo trì.
Default
chương trình con, thủ tục phụ
Default
(máy tính) chương trình con
checking s. chương trình con kiểm tra
input s. chương trình con vào
Để tối ưu hóa hiệu quả của chương trình, nhà phát triển đã chèn một chương trình con tính toán số nguyên tố.
Sau khi gỡ lỗi chức năng chính, lập trình viên đã kiểm tra chương trình con để tạo số ngẫu nhiên.
Chương trình con nhập/xuất tệp được gọi nhiều lần để truyền dữ liệu giữa tệp và chương trình.
Chương trình con xử lý lỗi của chương trình sẽ xử lý dữ liệu đầu vào không mong muốn và hiển thị thông báo lỗi phù hợp.
Chương trình con tìm kiếm qua dữ liệu được định địa chỉ giúp tiết kiệm đáng kể thời gian so với hàm chính.
Chương trình con để tính dãy số Fibonacci là một hàm đệ quy có chi phí tính toán cao.
Chương trình con giao diện người dùng hiển thị giao diện đồ họa và xử lý dữ liệu đầu vào của người dùng.
Chương trình con mã hóa thực hiện các phép toán phức tạp để mã hóa dữ liệu bằng thuật toán được xác định trước.
Chương trình con dùng để kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu xử lý các kết nối cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả.
Chương trình con tạo đồ họa xử lý nhiều loại biểu đồ và sơ đồ khác nhau dựa trên thông tin đầu vào của người dùng.