Định nghĩa của từ ambivalent

ambivalentadjective

mâu thuẫn trong tư tưởng

/æmˈbɪvələnt//æmˈbɪvələnt/

Từ "ambivalent" có nguồn gốc từ tiếng Latin. "Ambi" có nghĩa là "both" hoặc "ở cả hai phía", và "valent" có nghĩa là "strong" hoặc "mạnh mẽ". Do đó, "ambivalent" theo nghĩa đen có nghĩa là có các giá trị, suy nghĩ hoặc cảm xúc đối lập hoặc đối lập đối với một cái gì đó hoặc ai đó. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng trong tâm lý học vào thế kỷ 19 để mô tả những cảm xúc lẫn lộn hoặc thái độ chia rẽ của một người đối với một vấn đề hoặc tình huống cụ thể. Theo thời gian, thuật ngữ này đã mở rộng để mô tả bất kỳ tình huống hoặc cảm xúc nào được đặc trưng bởi các yếu tố mâu thuẫn hoặc xung đột. Ví dụ, một người có thể có cảm xúc mâu thuẫn đối với một cơ hội việc làm mới, với cả sự phấn khích và sợ hãi về triển vọng của vai trò mới.

Tóm Tắt

type tính từ

meaningvừa yêu, vừa ghét (cái gì); có mâu thuẫn trong tư tưởng

namespace
Ví dụ:
  • After months of uncertainty, Sarah felt ambivalent about accepting the promotion at work. On one hand, she was excited for the new opportunity, but on the other hand, she wasn't sure if she was ready for the added responsibilities that came with the position.

    Sau nhiều tháng không chắc chắn, Sarah cảm thấy mâu thuẫn về việc chấp nhận thăng chức tại nơi làm việc. Một mặt, cô ấy hào hứng với cơ hội mới, nhưng mặt khác, cô ấy không chắc mình đã sẵn sàng cho những trách nhiệm bổ sung đi kèm với vị trí này hay chưa.

  • When Tom's partner announced they wanted to move across the country, Tom was ambivalent about leaving his job and friends behind. While he loved his partner, he wasn't sure if he was prepared to make such a drastic change in his life.

    Khi bạn đời của Tom tuyên bố họ muốn chuyển đến một nơi khác trên đất nước, Tom đã lưỡng lự không biết có nên từ bỏ công việc và bạn bè hay không. Mặc dù anh yêu bạn đời của mình, anh không chắc mình có sẵn sàng thực hiện một thay đổi lớn như vậy trong cuộc sống của mình hay không.

  • Jane wasn't sure how she felt about her ex-boyfriend reaching out after months of no contact. On one hand, she missed the connection they once had, but on the other hand, she wasn't ready to rekindle the relationship.

    Jane không chắc cô ấy cảm thấy thế nào về việc bạn trai cũ của cô ấy liên lạc lại sau nhiều tháng không liên lạc. Một mặt, cô ấy nhớ mối quan hệ mà họ từng có, nhưng mặt khác, cô ấy chưa sẵn sàng để hàn gắn lại mối quan hệ.

  • Edward was in a quandary about which university to attend. On one hand, he loved the campus culture and academic programs of the local university, but on the other hand, he was drawn to the prestige and reputation of the university in a different state.

    Edward đang băn khoăn không biết nên theo học trường đại học nào. Một mặt, anh thích văn hóa khuôn viên trường và các chương trình học thuật của trường đại học địa phương, nhưng mặt khác, anh bị thu hút bởi uy tín và danh tiếng của trường đại học ở một tiểu bang khác.

  • After sampling various flavors, David was ambivalent about choosing his favorite ice cream flavor. While he loved the richness of chocolate, he also appreciated the tartness of lemon sorbet.

    Sau khi nếm thử nhiều hương vị khác nhau, David vẫn còn phân vân không biết nên chọn hương vị kem yêu thích của mình. Trong khi anh thích vị béo ngậy của sô cô la, anh cũng thích vị chua của kem chanh.

  • Maria was torn between wanting to travel the world and saving money for a down payment on a house. On one hand, she craved the adventure and experience of seeing new places, but on the other hand, she was also committed to building a stable and secure future for herself.

    Maria bị giằng xé giữa mong muốn du lịch vòng quanh thế giới và tiết kiệm tiền để trả trước cho một ngôi nhà. Một mặt, cô khao khát cuộc phiêu lưu và trải nghiệm khi được đến những nơi mới, nhưng mặt khác, cô cũng cam kết xây dựng một tương lai ổn định và an toàn cho chính mình.

  • Vanessa struggled to decide whether to keep her job or pursue her dream of starting her own business. While she enjoyed the steady income and benefits of her current gig, she also longed for the freedom and creativity of being her own boss.

    Vanessa đã phải đấu tranh để quyết định xem nên giữ công việc hiện tại hay theo đuổi ước mơ khởi nghiệp kinh doanh của riêng mình. Trong khi tận hưởng thu nhập ổn định và các lợi ích từ công việc hiện tại, cô cũng khao khát sự tự do và sáng tạo khi trở thành ông chủ của chính mình.

  • Emma was ambivalent about whether to end her long-distance relationship or continue putting in the effort to make it work. While she missed her partner terribly, she also recognized the challenges and sacrifices involved in maintaining a relationship from a distance.

    Emma lưỡng lự không biết có nên chấm dứt mối quan hệ xa cách hay tiếp tục nỗ lực để mối quan hệ này thành công. Mặc dù cô nhớ bạn đời của mình khủng khiếp, cô cũng nhận ra những thách thức và hy sinh liên quan đến việc duy trì mối quan hệ từ xa.

  • John was hesitant about starting a new romantic relationship. While he was ready to move on from his previous relationship, he wasn't sure if he was truly over his ex or if he should take some time to heal and focus on himself.

    John đã do dự về việc bắt đầu một mối quan hệ lãng mạn mới. Trong khi anh ấy đã sẵn sàng để vượt qua mối quan hệ trước đây, anh ấy không chắc liệu mình đã thực sự quên được người yêu cũ hay nên dành thời gian để chữa lành và tập trung vào bản thân.

  • Anna was torn between her love of design and her

    Anna bị giằng xé giữa tình yêu thiết kế và