sự khác biệt
/dɪˈskrepənsi//dɪˈskrepənsi/The word "discrepancy" has its roots in the 15th century. It comes from the Latin combination of "dis" meaning "opposite" or "distinct," and "crepare" meaning "to creep" or "to result in a difference." Initially, the word was used to describe the act of creeping or creeping away, but over time, its meaning shifted to describe a difference or inconsistency between two things. In the 16th century, the word began to be used in the English language to describe a disagreement or a disparity between two things, such as two pieces of information that don't match. Today, the word "discrepancy" is commonly used in a variety of contexts, including science, business, and everyday conversation, to describe any kind of inconsistency or difference between what is expected and what is actually the case.
Số liệu bán hàng được báo cáo trong quý đầu tiên cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa báo cáo tài chính của công ty và hồ sơ nội bộ của phòng kế toán.
Khi so sánh kết quả xét nghiệm của hai phòng thí nghiệm khác nhau, có sự khác biệt đáng chú ý trong các số liệu được báo cáo.
Trọng lượng của gói hàng nhận được không khớp với trọng lượng được khai báo trên nhãn vận chuyển.
Trong quá trình kiểm toán, người ta phát hiện có sự khác biệt giữa hồ sơ bảng lương và sao kê ngân hàng về tiền lương đã chi trả.
Sự khác biệt trong kết quả đo nhiệt độ từ nhiệt kế tại nhà máy đã dẫn đến việc tạm dừng sản xuất để điều tra nguyên nhân sự cố.
Sau khi xem xét hồ sơ bệnh án, người ta phát hiện có sự khác biệt giữa chẩn đoán của bác sĩ ban đầu và đánh giá của bác sĩ chuyên khoa.
Hóa đơn trình bày cho các dịch vụ sửa chữa không phản ánh chính xác sự khác biệt trong chi phí thực tế của công việc đã thực hiện.
Sự khác biệt trong số liệu đo đạc của người khảo sát đã dẫn đến tranh chấp giữa hai bên, cuối cùng đã được giải quyết thông qua hòa giải.
Sự khác biệt giữa số lượng hàng hóa trong kho của cửa hàng và số liệu bán hàng đã dẫn đến sự khác biệt về lợi nhuận trong quý.
Sự khác biệt giữa số lượng nhân viên được liệt kê trong danh bạ công ty và hồ sơ bảng lương đã gây ra sự nhầm lẫn trong quá trình đánh giá hiệu suất hàng năm.