danh từ
hồ xi măng
bùn than
vữa chịu lửa (để vá lò cao)
bùn
/ˈslʌri//ˈslɜːri/Từ "slurry" có nguồn gốc từ đầu thế kỷ 19, cụ thể là vào khoảng năm 1816, trong ngành khai thác than của Scotland. Trong bối cảnh này, bùn nhão dùng để chỉ hỗn hợp nước và chất thải than được bơm từ các mỏ để ngăn chúng khỏi bị ngập lụt. Tên "slurry" bắt nguồn từ tiếng địa phương của Scotland "slortie", có nghĩa là hỗn hợp chất lỏng đặc và khó đổ. Khi việc sử dụng công nghệ bùn nhão mở rộng ra ngoài ngành khai thác than và sang các ngành công nghiệp khác như sản xuất bột giấy, chế biến hóa chất và xây dựng, từ "slurry" trở nên phổ biến hơn và đã trở thành thuật ngữ kỹ thuật phổ biến trong nhiều lĩnh vực ngày nay.
danh từ
hồ xi măng
bùn than
vữa chịu lửa (để vá lò cao)
Mỏ vàng sử dụng máy bơm bùn để di chuyển hỗn hợp nước và quặng nghiền đặc từ khu vực khai thác đến nhà máy chế biến.
Nhà máy xử lý nước thải xử lý nước thải dạng bùn, bao gồm hỗn hợp nước, chất thải và chất rắn.
Nhà sản xuất sơn tạo ra hỗn hợp bằng cách trộn bột màu, nhựa và các chất phụ gia khác với nước.
Công ty dược phẩm sử dụng bột nhão để sản xuất thuốc rắn hòa tan nhanh trong nước.
Người làm giấy sử dụng hỗn hợp bột giấy có chứa sợi xenluloza lơ lửng trong nước để làm giấy.
Nhà máy điện chạy bằng than sử dụng bùn than để vận chuyển và đưa than vào buồng đốt hiệu quả hơn.
Nhà máy chế biến thực phẩm sử dụng hỗn hợp thực phẩm, là hỗn hợp các loại vi khuẩn thực phẩm được cắt nhỏ, để sản xuất nhiều loại món tráng miệng và nước chấm.
Xưởng gốm tạo ra một loại bùn đất sét, còn gọi là bùn nhão, để trang trí các đồ gốm có họa tiết phức tạp.
Mỏ đá sử dụng hỗn hợp đá nghiền và nước để vận chuyển đá phục vụ mục đích xây dựng.
Nhà máy hóa chất sử dụng bùn hóa chất, là hỗn hợp hóa chất đặc, nhớt được hòa tan trong nước, để sản xuất nhiều loại hóa chất công nghiệp khác nhau.