danh từ
(thực vật học) cây một lá mầm
thực vật một lá mầm
/ˌmɒnəʊˌkɒtɪˈliːdn//ˌmɑːnəʊˌkɑːtɪˈliːdn/Từ "monocotyledon" bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, trong đó "mono" có nghĩa là "one" và "cotyledon" ám chỉ cấu trúc giống lá đầu tiên của phôi hạt. Do đó, thực vật một lá mầm là một loại thực vật có một lá mầm trong hạt, trong khi thực vật hai lá mầm (một nhóm thực vật chính khác) có hai lá mầm. Đặc điểm hình thái này lần đầu tiên được mô tả bởi nhà thực vật học nổi tiếng người Thụy Điển Carolus Linnaeus vào thế kỷ 18, và kể từ đó, thực vật một lá mầm đã được công nhận là một lớp thực vật đặc biệt dựa trên cấu trúc phôi, các đặc điểm giải phẫu và các đặc điểm khác của chúng.
danh từ
(thực vật học) cây một lá mầm
Hoa hướng dương, ngô và tre đều là những ví dụ về thực vật một lá mầm.
Thực vật một lá mầm thường có lá dài, hẹp, mọc thành bội số của ba lá.
Rễ của thực vật một lá mầm phát triển thành hệ thống sợi thay vì chỉ là một rễ cọc duy nhất.
Măng tây, hoa loa kèn và các loại cỏ đều là các loại cây một lá mầm thường được trồng làm cây cảnh.
Thực vật một lá mầm có một lá mầm duy nhất (lá phôi nằm bên trong hạt).
Kiểu ra hoa của thực vật một lá mầm thường có đặc điểm là ba cánh hoa, ba lá đài và sáu cơ quan giống như cánh hoa gọi là nhị hoa.
Lúa, lúa mì và mía là một số loại cây trồng quan trọng nhất thuộc họ thực vật một lá mầm.
Cấu trúc độc đáo của thực vật một lá mầm cho phép chúng phát triển mạnh trong nhiều môi trường khác nhau, từ sa mạc đến vùng đất ngập nước.
Phiến lá của cây một lá mầm được gắn vào thân thông qua một bẹ lá bao phủ thân, tạo cho những cây này hình dáng đặc biệt.
Trong khi thực vật một lá mầm phổ biến hơn ở những vùng có khí hậu ấm hơn, một số loài chịu lạnh như lục bình và thủy tiên vàng có thể sống sót ở những vùng lạnh hơn.