Runnel
/ˈrʌnl//ˈrʌnl/The word "runnel" originated in Middle English around the 15th century. It comes from the Old Norse word "rœnuli," which means "little river" or "little current." When the Vikings invaded England in the 9th century, they brought with them the Old Norse language, and some Old Norse words were later adopted into Middle English. The Old Norse word "rœnuli" was a compound word made up of "rœr," which means "water current," and "uli," which means "little" or "small." This compound word was used to describe a narrow channel or stream that carries a small quantity of water, making it a sub-current or a subsidiary stream of a larger body of water. The Middle English word "runnel" evolved from the Old Norse word "rœnuli" and was first recorded in Chaucer's "Reeve's Prologue" in the late 14th century. Over time, the meaning of the word has expanded to also include a gutter in a roof, a drainage ditch on the side of a road, and a small pipe or channel for carrying liquids. In modern English, the word "runnel" is now used less frequently, and its meaning has become more specific. It is still used to describe a narrow, artificial channel dug for drainage purposes, often found in agricultural areas. Nonetheless, the etymological history of "runnel" provides insight into the linguistic influence of Old Norse on Middle English and the evolution of English as a language over time.
Nước mưa chảy xuống các rãnh hẹp được đào trên mái tòa nhà, mang nước ra khỏi công trình một cách an toàn.
Tuyến đường mòn đi bộ đường dài chuyên dụng này có một số rãnh nước đẹp như tranh vẽ chứa đầy nước suối chảy róc rách, tạo nên trải nghiệm hình ảnh mê hoặc cho những người đam mê hoạt động ngoài trời.
Đất đá giàu chất dinh dưỡng khiến các dòng nước chảy ra nhiều hướng khác nhau khi chúng chảy xuống từ những ngọn đồi trong vườn, tạo nên một loạt các hồ nước nhỏ tuyệt đẹp.
Người thiết kế cảnh quan được đào tạo bài bản đã thiết kế khu vườn một cách tỉ mỉ với mạng lưới các rãnh phức tạp được làm từ đá và sỏi, dẫn dòng nước mưa và thu thập nước để sử dụng sau này.
Mặc dù đám cháy rừng đã thiêu rụi thảm thực vật rậm rạp trong khu vực, nhưng các đường rãnh sâu bên trong vách đá của khe núi vẫn gồ ghề và vững chắc, kiên định dẫn hướng cho dòng sông.
Đường rải phân trên cao tại sân ga xe lửa có các rãnh hẹp được xây dựng sẵn để dẫn nước mưa từ mái nhà về hệ thống thoát nước của đường ray, ngăn ngừa mọi sự cố ngập lụt trên sân ga.
Tuyết tan nhanh trên sườn núi dốc được bao quanh bởi những bụi cây rậm rạp khiến dòng nước chảy xiết làm tắc nghẽn các rãnh trên núi cao, gây ra tình trạng hỗn loạn, gầm rú, đe dọa đến cơ sở hạ tầng của khu vực.
Những thảm cỏ xanh tươi bao phủ những ngọn đồi nhấp nhô có vô số khe rãnh, trên bề mặt trông giống như những đường cong uốn lượn nhưng bên dưới mặt đất lại đổ xuống và tạo thành một dòng sông chảy vào những thung lũng vẫy gọi.
Hệ thống hang động bị bỏ hoang nằm sâu trong khu rừng lấp lánh có các đường hầm mỏ đá quanh co qua một mê cung bí ẩn, dẫn đến một dòng suối ngầm có rãnh chiếu sáng các hang động bằng ánh sáng trắng dịu nhẹ.
Bờ sông ngột ngạt với những rãnh nước chất đầy túi nhựa, lon nhôm và bìa các tông, làm nổi bật hậu quả đáng tiếc của sự vô trách nhiệm của con người và nguy cơ khủng hoảng môi trường.