vạn hoa
/kəˌlaɪdəˈskɒpɪk//kəˌlaɪdəˈskɑːpɪk/The word "kaleidoscopic" was coined in the 1810s by Sir David Brewster, a Scottish scientist and inventor. He invented the kaleidoscope, a tubular instrument that uses mirrors and small pieces of glass to create a colorful, symmetrical pattern that appears to change and move when the user turns the instrument. The word "kaleidoscopic" is derived from the Greek words "kaleidos," meaning beautiful form, and "skopos," meaning observer or viewer. The term was first used to describe the unique, constantly changing patterns created by the kaleidoscope, and has since been used to describe anything that is colorful, varied, and constantly changing, such as a kaleidoscope of emotions or experiences. The word has become a common way to describe something that is vibrant, dynamic, and ever-changing.
Đường chân trời của thành phố biến thành màn trình diễn màu sắc vạn hoa khi mặt trời lặn sau những tòa nhà.
Sàn gạch khảm ở tiền sảnh của tòa nhà lịch sử này tạo nên hiệu ứng vạn hoa mê hoặc khi mọi người đi qua.
Sóng biển đập vào bờ, tạo nên những bọt trắng xóa nhiều màu sắc.
Bên trong lều lễ hội là một cơn lốc những cảnh tượng và âm thanh muôn màu khi những người biểu diễn hóa trang làm khán giả choáng ngợp.
Những họa tiết vạn hoa trên lớp vải cánh bướm đã làm say mê nhà nghiên cứu trẻ khi tình cờ nhìn thấy chúng trong một lần đi dạo trong thiên nhiên.
Những bức vẽ phức tạp về các hình dạng hình học của nghệ sĩ tạo nên một bức tranh ghép vạn hoa thu hút người xem.
Màn trình diễn pháo hoa khiến khán giả mê mẩn khi bầu trời biến thành cầu vồng muôn màu.
Những đám mây xoáy trên bầu trời tạo nên một mảng hình dạng vạn hoa khi gió thổi ngày một mạnh hơn.
Những cửa sổ kính nhiều màu của ngôi nhà phản chiếu những hình ảnh cầu vồng muôn màu trên tường khi ánh nắng chiếu qua.
Các lăng kính phân tán ánh sáng lên trần phòng, tạo ra màn trình diễn muôn màu của các hoa văn và màu sắc làm lóa mắt người quan sát.