tiêm bắp
/ˌɪntrəˈmʌskjələ(r)//ˌɪntrəˈmʌskjələr/The term "intramuscular" refers to the location of an injection or medication within the muscle tissue itself. The prefix "intra-" means "within" in Latin, and "muscular" refers to muscles, which are the specialized tissues in our bodies that result in movement and maintain posture. The concept of intramuscular injections was first introduced in the 19th century by French physicians who noticed that subcutaneous (beneath the skin) injections could cause pain and discomfort. By identifying that muscle tissue was more elastic and less sensitive than the underlying fatty tissue, they realized that injections could be administered directly into the muscle tissue with less discomfort and better absorption of the medication. The prospect of intramuscular injections as a less painful and more beneficial method of drug delivery quickly gained popularity and led to the development of various intramuscular medications, such as vaccines and certain antibiotics. Intramuscular injections are still commonly used in medical procedures today due to their high efficacy and longer-lasting effects compared to subcutaneous or oral routes of administration.
Thuốc này được khuyến cáo tiêm bắp để có hiệu quả lâu dài.
Vắc-xin tiêm bắp cung cấp khả năng miễn dịch tốt hơn so với dạng uống do có tác dụng giải phóng kéo dài.
Chúng tôi tiêm steroid vào cơ để kiểm soát tình trạng viêm và đau do chấn thương gây ra.
Bác sĩ đã kê đơn thuốc kháng sinh tiêm bắp do mức độ nghiêm trọng của bệnh nhiễm trùng.
Sau khi tiêm bắp, bệnh nhân báo cáo tỷ lệ tái phát thấp hơn so với dùng thuốc uống.
Việc tiêm hormone này vào cơ rất quan trọng trong thời kỳ dậy thì vì nó giúp xương phát triển và tăng trưởng.
Việc bổ sung sắt bằng đường tiêm bắp có thể chống lại tình trạng thiếu máu do thiếu sắt một cách hiệu quả.
Một nghiên cứu cho thấy tiêm insulin vào bắp là phương pháp hiệu quả hơn để kiểm soát bệnh tiểu đường so với hít hoặc tiêm dưới da.
Trong các sự kiện thể thao, tiêm bắp amphetamine hoặc các chất kích thích khác được biết là có thể tăng cường hiệu suất, nhưng việc sử dụng chúng đã bị cấm.
Tác dụng phụ của tiêm bắp như đau và bầm tím có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng kỹ thuật vô trùng và liều lượng thích hợp.