Định nghĩa của từ palsy

palsynoun

bại liệt

/ˈpɔːlzi//ˈpɔːlzi/

Từ "palsy" bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh cổ "pælsig", dịch theo nghĩa đen là "motionless" hoặc "không có sức mạnh". Người ta tin rằng nó bắt nguồn từ gốc tiếng Đức "pelg-" có nghĩa là "thất bại", "bất lực" hoặc "do dự". Vào thời trung cổ, "palsy" là thuật ngữ chung được sử dụng để mô tả một loạt các rối loạn thần kinh đặc trưng bởi tình trạng yếu, liệt, run và các triệu chứng vận động khác. Định nghĩa rộng này về chứng bại liệt bao gồm nhiều tình trạng thần kinh khác nhau như đột quỵ, bệnh Parkinson, bại não, đa xơ cứng và bệnh thần kinh vận động. Theo thời gian, khi kiến ​​thức y khoa và sự hiểu biết về các rối loạn thần kinh được cải thiện, ý nghĩa của thuật ngữ "palsy" đã phát triển và trở nên cụ thể hơn. Ngày nay, "palsy" chủ yếu được dùng để chỉ tình trạng yếu hoặc liệt do đột quỵ, còn được gọi là liệt nửa người, cũng như các tình trạng như co cứng hoặc mất điều hòa trong đó có vấn đề về kiểm soát và phối hợp cơ. Tuy nhiên, việc sử dụng rộng rãi và lâu dài thuật ngữ "palsy" như một thuật ngữ y khoa viết tắt tiếp tục phản ánh lịch sử lâu dài và phức tạp của nó, cũng như ý nghĩa liên tục của nó như một thuật ngữ mô tả cho nhiều triệu chứng thần kinh khác nhau ảnh hưởng đến chuyển động và chức năng vận động.

Tóm Tắt

type danh từ

meaningsự tê liệt ((nghĩa đen) & (nghĩa bóng))

type ngoại động từ

meaninglàm tê liệt

namespace
Ví dụ:
  • The elderly patient was diagnosed with Parkinson's disease, a neurological disorder that causes tremors and muscle stiffness, also known as tremor palsy.

    Bệnh nhân lớn tuổi được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson, một rối loạn thần kinh gây ra chứng run và cứng cơ, còn được gọi là chứng liệt run.

  • The athlete sustained a traumatic brain injury during the game, leading to a form of palsy called spastic palsy, which causes stiffness and spasms in the affected limbs.

    Vận động viên này bị chấn thương sọ não trong khi chơi, dẫn đến một dạng liệt gọi là liệt cứng, gây ra tình trạng cứng và co thắt ở các chi bị ảnh hưởng.

  • The infant was born with cerebral palsy, a type of motor disorder that causes weakness, stiffness, or uncontrollable movements in the muscles.

    Đứa trẻ sơ sinh này bị bại não, một loại rối loạn vận động gây ra tình trạng yếu, cứng hoặc các cử động không kiểm soát được ở cơ.

  • The stroke survivor is experiencing hemiplegia, a form of palsy that affects the limbs on one side of the body and causes paralysis or weakness.

    Người sống sót sau cơn đột quỵ sẽ bị liệt nửa người, một dạng liệt ảnh hưởng đến các chi ở một bên cơ thể và gây tê liệt hoặc yếu cơ.

  • The individual has been diagnosed with dystonia, a neurological disorder that causes involuntary muscle contractions, sometimes referred to as dystonic palsy.

    Cá nhân này đã được chẩn đoán mắc chứng loạn trương lực cơ, một rối loạn thần kinh gây ra các cơn co thắt cơ không tự chủ, đôi khi được gọi là liệt loạn trương lực cơ.

  • The PhD candidate's research focuses on Huntington's disease, a progressive brain disorder that leads to cognitive decline, behavioral changes, and a type of palsy known as chorea.

    Nghiên cứu của ứng viên tiến sĩ tập trung vào bệnh Huntington, một chứng rối loạn não tiến triển dẫn đến suy giảm nhận thức, thay đổi hành vi và một loại bệnh bại liệt được gọi là chứng múa giật.

  • The musician, who suffered a stroke at the age of 35, has been rehabilitating to overcome right-sided hemiplegia, which causes weakness and palsy on the right side of her body.

    Nữ nhạc sĩ bị đột quỵ ở tuổi 35, đã phải phục hồi chức năng để khắc phục chứng liệt nửa người bên phải, khiến nửa người bên phải bị yếu và liệt.

  • The person was diagnosed with multiple sclerosis, a condition that affects the central nervous system and may cause secondary progressive multiple sclerosis (SPMS), a form of palsy characterized by worsening symptoms over time.

    Người này được chẩn đoán mắc bệnh đa xơ cứng, một tình trạng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và có thể gây ra bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát (SPMS), một dạng bệnh bại liệt đặc trưng bởi các triệu chứng ngày càng trầm trọng hơn theo thời gian.

  • The athlete who played rugby extensively in his youth developed repetitive strain injury (RSI), a type of cumulative trauma disorder that causes muscle weakness and palsy in the hands and arms.

    Vận động viên chơi bóng bầu dục nhiều khi còn trẻ đã mắc chứng chấn thương do căng thẳng lặp đi lặp lại (RSI), một loại rối loạn chấn thương tích lũy gây ra tình trạng yếu cơ và liệt ở tay và cánh tay.

  • The patient with myasthenia gravis, a chronic autoimmune disorder, experiences muscle weakness and palsy, which may worsen during times of stress or illness.

    Bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ, một chứng rối loạn tự miễn mãn tính, sẽ bị yếu cơ và liệt cơ, tình trạng này có thể trở nên trầm trọng hơn khi bị căng thẳng hoặc ốm đau.