Định nghĩa của từ nursery rhyme

nursery rhymenoun

bài đồng dao

/ˈnɜːsəri raɪm//ˈnɜːrsəri raɪm/

Thuật ngữ "nursery rhyme" lần đầu tiên xuất hiện trên báo in vào cuối thế kỷ 18 ở Anh. Người ta tin rằng từ "nursery" ám chỉ những căn phòng trong các hộ gia đình giàu có, nơi trẻ em được chăm sóc và giáo dục bởi các y tá hoặc bảo mẫu, và "rhyme" là một bài thơ hoặc bài hát ngắn nhằm mục đích xoa dịu và giải trí cho trẻ nhỏ. Nguồn gốc chính xác của bài đồng dao không được biết đến, nhưng nhiều bài đồng dao phổ biến của Anh, chẳng hạn như "Mary, Mary, Quite Contrary" và "Humpty Dumpty", có thể có ý nghĩa lịch sử hoặc chính trị mơ hồ, ban đầu được hát như những bài châm biếm hoặc nhại lại dành cho người lớn. Theo thời gian, chúng được chuyển thể thành bài hát thiếu nhi, minh họa cách văn học và văn hóa thiếu nhi phát triển theo thời gian và giữa các tầng lớp xã hội khác nhau. Vào thế kỷ 19, nhiều bài đồng dao bắt đầu xuất hiện trong sách dành cho trẻ em, mang lại cho chúng nhãn hiệu "nursery rhymes." Khi tỷ lệ biết chữ tăng lên và nhu cầu về tài liệu giáo dục cho trẻ em ngày càng tăng, thể loại đồng dao trở nên phổ biến cả trên báo in và dưới dạng truyền miệng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngày nay, vần điệu trẻ em vẫn tiếp tục là một phần thiết yếu của văn học thiếu nhi, thường được sử dụng để dạy các kỹ năng đọc viết và tính toán cơ bản và như một chuẩn mực văn hóa kết nối trẻ em với di sản của chúng. Trong khi nhiều vần điệu trẻ em cổ điển vẫn được trẻ em trên toàn thế giới yêu thích, thì những vần điệu mới cũng đang được sáng tác khi các thế hệ cha mẹ và nhà giáo dục mới tìm ra những cách mới để điều chỉnh và cập nhật những bài hát truyền thống này cho khán giả hiện đại.

namespace
Ví dụ:
  • Mary had a little lamb, its fleece was white as snow.

    Mary có một con cừu nhỏ, lông của nó trắng như tuyết.

  • Humpty Dumpty sat on a wall, Humpty Dumpty had a great fall.

    Humpty Dumpty ngồi trên tường, Humpty Dumpty đã ngã rất đau.

  • Hey diddle diddle, the cat and the fiddle, the cow jumped over the moon.

    Này diddle diddle, con mèo và cây đàn vĩ cầm, con bò nhảy qua mặt trăng.

  • Twinkle, twinkle, little star, how I wonder what you are.

    Lấp lánh, lấp lánh, ngôi sao nhỏ, tôi tự hỏi bạn là gì.

  • In the midst of the wonderwood, lived a poor old man with a beard that hung down to his knee.

    Giữa khu rừng kỳ diệu, có một ông già nghèo với bộ râu dài tới đầu gối.

  • Wee Willie Winkie ran through the town, up stair and down stair, in his right hand a lantern he did carry.

    Cậu bé Wee Willie Winkie chạy khắp thị trấn, lên xuống cầu thang, trên tay phải cầm chiếc đèn lồng.

  • This little piggy went to market, this little piggy stayed home, this little piggy had roast beef, this little piggy had none and this little piggy cried 'wee, wee,' let me out.

    Con heo con này đi chợ, con heo con này ở nhà, con heo con này được ăn thịt bò nướng, con heo con này không có thịt và con heo con này kêu 'wee, wee', thả tôi ra.

  • The mice they played the piano, diddle diddle, diddle diddle, with the cheese they went, diddle diddle, diddle diddle, until one mouse said, 'Mouse! Oh dear what can the matter be?'

    Những chú chuột chơi đàn piano, diddle diddle, diddle diddle, với pho mát, chúng chơi, diddle diddle, diddle diddle, cho đến khi một chú chuột nói, 'Chuột ơi! Ôi trời, chuyện gì thế này?'

  • Before seven crawl'd upon his bed, pub nub nun'

    Trước khi bảy người bò lên giường, quán rượu nub nun'

  • Sing a song of sixpence, a pocket full of rye, four and twenty blackbirds baked in a pie.

    Hát một bài hát về sáu xu, một túi đầy lúa mạch đen, bốn và hai mươi con sáo đen nướng trong một chiếc bánh.

Từ, cụm từ liên quan