muesli
/ˈmjuːzli//ˈmjuːzli/The word "muesli" has its roots in Switzerland. In the late 1800s, Swiss physician Maximilian Oskar Bircher-Benner developed a healthy breakfast dish for his patients at his Sanatorium in Zurich. He mixed rolled oats with grated fruit (such as apples and bananas), nuts, and a splash of milk. Bircher-Benner believed that this combination would aid in digestion and provide essential nutrients. He called his creation "Muesli," a name derived from the German word "Mues" meaning "soft" or "mush," and "LI" from the Latin word "lis," meaning "mixture." Over time, muesli gained popularity as a convenient and nutritious breakfast option, eventually spreading beyond Switzerland to become a global food phenomenon.
Sarah thích bắt đầu ngày mới bằng một bát ngũ cốc thịnh soạn phủ đầy quả mọng tươi và một ít mật ong.
Tom thích loại ngũ cốc ít đường mà anh có thể dễ dàng chuẩn bị vào đêm hôm trước và mang theo đi làm vào sáng hôm sau.
Cặp đôi quan tâm đến sức khỏe này phục vụ khách nhiều lựa chọn ngũ cốc, từ yến mạch và hạt truyền thống đến các hương vị lạ như dừa và đu đủ.
Cách thưởng thức muesli yêu thích của John là trộn nó với sữa chua và một ít sữa hạnh nhân.
Hiện tại, kho thóc đang dự trữ ngũ cốc thuần chay làm từ protein thực vật và các siêu thực phẩm như hạt chia và quả kỷ tử.
Sau nhiều năm ăn ngũ cốc có đường vào mỗi buổi sáng, bác sĩ của Lisa khuyên cô nên chuyển sang ăn ngũ cốc để có bữa sáng cân bằng hơn.
Khi có khách ở lại qua đêm, Jill và Jack sẽ làm một mẻ lớn ngũ cốc để phục vụ như bữa sáng kiểu lục địa, cùng với nước ép tươi và bánh ngọt.
Một số người thích ăn ngũ cốc lạnh, trong khi những người khác lại thích ăn kèm với nước nóng hoặc sữa.
Câu lạc bộ thể dục cung cấp ngũ cốc như một phần trong các lựa chọn bữa sáng lành mạnh, cùng với trái cây tươi và bánh mì nguyên hạt.
Những khách hàng trung thành của Maria rất thích kết cấu giòn tan và hương vị thơm ngon của món muesli tự làm của cô, được cô làm bằng tình yêu và sự chăm chút chỉ sử dụng những nguyên liệu tự nhiên tốt nhất.