đại số
/ˌældʒɪˈbreɪɪk//ˌældʒɪˈbreɪɪk/The word "algebraic" comes from the Latin "algebra", which is itself derived from the Arabic "al-jabr", meaning "reunion of broken parts". This term was used by the Persian mathematician Muhammad ibn Musa al-Khwarizmi to describe his book on solving linear and quadratic equations, "Kitab al-mukhtasar fi hisab al-jabr wa'l-muqabala" (The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing), written around 820 CE. Al-Khwarizmi's book was a groundbreaking work on algebra that introduced many algebraic methods and concepts that are still used today. The term "al-jabr" eventually became "algebra" in Latin, and then "algebraic" was added to describe things related to the subject.
Phương trình đại số 2x + 3y = 12 có hai biến ẩn là x và y, phải giải để tìm giá trị của chúng.
Hàm số đại số f(x= x^2 - 4x - 5 có đồ thị phản chiếu đồ thị của y = x^2, nhưng dịch chuyển sang trái 4 đơn vị và xuống dưới 5 đơn vị.
Các cấu trúc đại số, chẳng hạn như nhóm, vành và trường, có các thuộc tính có thể được sử dụng để thực hiện các phép toán và thao tác các biến.
Trong đại số, quá trình tìm nghiệm của phương trình bao gồm việc giải phương trình bậc hai, bậc ba hoặc phương trình đa thức bậc cao hơn.
Khái niệm đại số về phép lũy thừa, được biểu thị bằng số mũ mũ trên, được sử dụng để biểu diễn phép nhân lặp lại của một số cơ số.
Ma trận trong đại số là một mảng hình chữ nhật gồm các số hoặc biểu thức, có thể được sử dụng cho nhiều mục đích toán học khác nhau, chẳng hạn như biểu diễn hệ phương trình tuyến tính hoặc biến đổi tọa độ trong hình học.
Trong đại số, phân tích là quá trình tìm tích của các biểu thức đơn giản hơn, thường bằng cách nhóm các biến hoặc sử dụng các tính chất phân phối.
Biểu thức đại số của chu vi hình chữ nhật là tổng bốn cạnh của nó, được tính bằng cách nhân chiều dài và chiều rộng rồi cộng lại hai lần.
Phương trình đại số có thể được giải bằng các phương pháp như thay thế, loại trừ hoặc công thức bậc hai, tùy thuộc vào loại và độ phức tạp của phương trình.
Ký hiệu đại số cho giá trị tuyệt đối của một số là các thanh dọc bao quanh số, biểu thị khoảng cách từ số đó đến số 0 trên trục số.