danh từ
(động vật học) ngựa vằn
striped like a zebra: có vằn
ngựa vằn
/ˈzebrə//ˈziːbrə/Từ "zebra" có nguồn gốc từ tiếng Khoisan, được nói bởi các cộng đồng truyền thống ở miền nam châu Phi. Người Khoisan có rào cản ngôn ngữ khó dịch, và do đó, tên động vật như "lion", "elephant" và "zebra" cũng được nhiều ngôn ngữ châu Phi lân cận mượn. Đặc biệt, từ tiếng Khoisan chỉ ngựa vằn là "ts'ebra" hoặc "ts'ebre", được cho là sự kết hợp của "ts'e" có nghĩa là "striped" và "bra" có nghĩa là "great" hoặc "horse". Trong phương ngữ địa phương của người nói tiếng Bantu, "zebra" đã phát triển thành "izimbeze" và "izimbezi" tương ứng. Những nhà thám hiểm và người định cư châu Âu đã bắt gặp loài động vật này đã phổ biến từ "zebra" trong thế kỷ 17 vì nó nghe quen thuộc hơn với "brayra" trong tiếng Latin. Từ tiếng Anh "zebra" lần đầu tiên được ghi lại vào giữa những năm 1700 sau khi Pieter Piltz, một nhà thám hiểm người Hà Lan, mang một con ngựa vằn đến sở thú Amsterdam từ Nam Phi. Những sọc đen trắng đặc trưng của ngựa vằn đã trở thành chủ đề gây chú ý đối với người châu Âu và tên khoa học của loài động vật này là "Equus quagga" bắt nguồn từ tiếng Hà Lan có nghĩa là "ngựa sọc". Ngày nay, từ "zebra" đã trở thành một thuật ngữ phổ biến trong văn hóa đại chúng, bao gồm cả tượng đồ chơi, mô hình ô tô và biệt danh. Mặc dù được công nhận rộng rãi, nguồn gốc tên loài vật này là lời nhắc nhở khiêm nhường về việc chúng ta vẫn còn phải học hỏi rất nhiều từ những con người và địa điểm mà chúng ta vay mượn.
danh từ
(động vật học) ngựa vằn
striped like a zebra: có vằn
Đàn ngựa vằn gặm cỏ một cách thanh bình trên thảo nguyên, những sọc đen trắng của chúng nổi bật trên nền cỏ vàng.
Cô bé vô cùng phấn khích khi được nhìn thấy một con ngựa vằn thật ở sở thú đến nỗi không thể ngừng nhìn chằm chằm vào họa tiết độc đáo của nó.
Những chú ngựa vằn phi nước đại qua đồng bằng, những chiếc móng guốc nhịp nhàng của chúng nện xuống mặt đất.
Người trông coi sở thú gãi lưng con ngựa vằn, ngạc nhiên trước sự mềm mại của bộ lông đen ngắn của nó.
Nhà động vật học đã nghiên cứu hệ thống phân cấp xã hội của ngựa vằn và nhận thấy con ngựa cái đầu đàn đẩy những con ngựa vằn trẻ hơn ra khỏi vũng nước.
Người trông coi sở thú rất sợ phải dọn dẹp chuồng ngựa vằn, mùi cỏ khô và phân vẫn bám trên quần áo của anh rất lâu sau khi ca làm việc kết thúc.
Bầy ngựa vằn tản ra khi chúng nhận thấy một con sư tử cái đang rón rén tiến về phía chúng, những sọc trên người chúng mờ dần vào trong cỏ khi chúng cố gắng ẩn náu.
Người trông coi sở thú cho ngựa vằn ăn cỏ khô và cà rốt ngon lành, mỉm cười khi nó tham lam gặm bàn tay dang ra của anh ta.
Những sọc trên lưng ngựa vằn có sự đối xứng hoàn hảo, một họa tiết độc đáo, đẹp như bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào trong bảo tàng.
Dáng đi của con ngựa vằn thật tao nhã và duyên dáng, như thể nó đang nhảy múa trên bãi cỏ với mỗi bước đi.
All matches