Định nghĩa của từ business model

business modelnoun

mô hình kinh doanh

/ˈbɪznəs mɒdl//ˈbɪznəs mɑːdl/

Thuật ngữ "business model" lần đầu tiên xuất hiện trong tài liệu học thuật vào những năm 1960, mặc dù bản thân khái niệm này đã có từ trước đó. Thuật ngữ này đề cập đến cơ sở lý luận về cách một công ty tạo ra, cung cấp và nắm bắt giá trị thông qua các hoạt động và dịch vụ cốt lõi của mình. Khái niệm này có liên quan chặt chẽ đến khái niệm rộng hơn về quản lý chiến lược, nhưng tập trung vào việc thực hiện hoạt động và khả năng tài chính. Trong thực tế, mô hình kinh doanh có thể được coi là bản thiết kế hoặc lộ trình để đạt được các mục tiêu của công ty và có thể bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như nhu cầu của khách hàng, đề xuất giá trị, luồng doanh thu, cấu trúc chi phí, nguồn lực và năng lực. Quan trọng là, một mô hình kinh doanh mạnh mẽ phải cung cấp lợi thế rõ ràng và có thể bảo vệ được trên thị trường, cuối cùng cho phép lợi nhuận tài chính bền vững.

namespace
Ví dụ:
  • The startup has developed a disruptive business model that focuses on leveraging technology to reduce costs and increase efficiency.

    Công ty khởi nghiệp này đã phát triển một mô hình kinh doanh mang tính đột phá tập trung vào việc tận dụng công nghệ để giảm chi phí và tăng hiệu quả.

  • The company's business model is based on a subscription-based pricing structure, offering customers access to a wide range of products and services.

    Mô hình kinh doanh của công ty dựa trên cơ cấu giá theo đăng ký, cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào nhiều loại sản phẩm và dịch vụ.

  • Due to the saturated market, the company is incorporating a freemium business model to attract new customers and generate revenue through premium features.

    Do thị trường bão hòa, công ty đang áp dụng mô hình kinh doanh freemium để thu hút khách hàng mới và tạo doanh thu thông qua các tính năng cao cấp.

  • The e-commerce giant's business model has evolved over time, now incorporating a marketplace platform that allows third-party sellers to sell their products on the platform.

    Mô hình kinh doanh của gã khổng lồ thương mại điện tử này đã phát triển theo thời gian, hiện nay kết hợp nền tảng thị trường cho phép người bán bên thứ ba bán sản phẩm của họ trên nền tảng này.

  • The software company's business model centers around a Software as a Service (SaaSmodel, where customers pay a monthly subscription for access to cloud-based software solutions.

    Mô hình kinh doanh của công ty phần mềm này tập trung vào Phần mềm dưới dạng Dịch vụ (mô hình SaaS, trong đó khách hàng trả phí đăng ký hàng tháng để truy cập vào các giải pháp phần mềm dựa trên đám mây.

  • The car-sharing service's business model is based on a hybrid peer-to-peer and centralized model, where users can also rent cars directly from owners in addition to the centralized rental system.

    Mô hình kinh doanh của dịch vụ chia sẻ xe dựa trên mô hình kết hợp ngang hàng và tập trung, trong đó người dùng cũng có thể thuê xe trực tiếp từ chủ sở hữu ngoài hệ thống cho thuê tập trung.

  • The consulting firm's business model involves a partnership-based model, where the company works collaboratively with clients to deliver customized solutions.

    Mô hình kinh doanh của công ty tư vấn này liên quan đến mô hình hợp tác, trong đó công ty hợp tác với khách hàng để cung cấp các giải pháp tùy chỉnh.

  • The food delivery service's business model is centered around a marketplace-based model, where customers can order from multiple restaurants through the platform.

    Mô hình kinh doanh của dịch vụ giao đồ ăn tập trung vào mô hình dựa trên thị trường, nơi khách hàng có thể đặt hàng từ nhiều nhà hàng thông qua nền tảng.

  • The social media platform's business model revolves around targeted advertising, generating revenue through advertisements displayed to users.

    Mô hình kinh doanh của nền tảng truyền thông xã hội xoay quanh quảng cáo nhắm mục tiêu, tạo ra doanh thu thông qua quảng cáo hiển thị cho người dùng.

  • The healthcare provider's business model is based on a value-based care (VBCapproach, where the company is incentivized to deliver high-quality care that focuses on patient outcomes rather than the quantity of services delivered.

    Mô hình kinh doanh của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa trên phương pháp chăm sóc dựa trên giá trị (phương pháp VBC, trong đó công ty được khuyến khích cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng cao tập trung vào kết quả điều trị cho bệnh nhân thay vì số lượng dịch vụ cung cấp.

Từ, cụm từ liên quan