dài một dặm
/ˈfɜːlɒŋ//ˈfɜːrlɔːŋ/The word "furlong" has its origins in Old English and Middle English. It is derived from the words "furh" meaning "furrow" and "long" meaning "long" or "distance". In medieval England, a furlong was a measure of land used in farming, specifically the length of a furrow or a strip of land plowed in a single pass by a team of oxen. The distance varied depending on the soil type and the size of the oxen, but it was generally around 220-240 yards or 1/8 of a mile. The term was later standardized to 220 yards and is still used today in the measurement of distances in horse racing, particularly in the introduction to the famous Kentucky Derby.
Con ngựa quyết tâm phi nước đại 220 yard, tương đương một furlong, chỉ trong vòng chưa đầy 14 giây.
Người kỵ sĩ thúc ngựa chạy hết tốc lực quãng đường bốn furlong, tự tin tin tưởng vào chiến thắng.
Vạch đích nằm ở phía sau furlong cuối cùng, và vận động viên đã cố gắng hết sức, quyết tâm vượt qua đích đầu tiên.
Chuyến tàu tốc hành đã chạy được quãng đường nửa dặm, tương đương tám furlong, chỉ trong vài phút.
Vận động viên chạy nước rút tăng tốc trên đường đua và hoàn thành chặng đường một phần tư dặm, hay bốn furlong, trong thời gian cực nhanh.
Người đi xe đạp đã đạp xe bốn furlong, tham gia cuộc đua tính giờ.
Con ngựa đã thể hiện tốc độ ấn tượng khi giành chiến thắng trong cuộc đua một dặm, bao gồm bốn furlong chạy nước rút.
Con ngựa đua chạy hết quãng đường quen thuộc một furlong trước khi chậm lại để nghỉ ngơi.
Vận động viên chạy đường dài này đã chạy được sáu furlong, và sự kiệt sức hiện rõ khi anh loạng choạng tiến về vạch đích.
Thời gian đóng vai trò rất quan trọng đối với tay đua công thức 1 khi anh vượt qua các góc cua và tăng tốc trên đoạn đường thẳng dài một furlong.