bài thánh ca
/ˈkæntɪkl//ˈkæntɪkl/The word "canticle" originated from the Latin word "canticulum," which means "little song." This Latin word itself has Greek roots, ultimately derived from the Greek word "καντικὂν," which refers to a small flute or song. In Christian theology, a canticle is a type of hymn or song taken from sacred scripture, often sung in honor of God or in praise of his doings. The most famous canticles are the Magnificat (found in Luke 1:46-55) and the Benedictus (found in Luke 1:68-79), attributed to Mary and Zachariah, respectively. The word "canticle" came into English usage in the 14th century, when it was adopted from Middle French, which itself adopted the word from medieval Latin. The verb "to canticle" appeared in the early 20th century, meaning to sing canticles or sacred songs. Overall, "canticle" highlights the concept of sacred song, rooted in ancient Greek and Latin, and adopted into Christian tradition to describe music that holds religious significance.
Dàn hợp xướng đã hát một loạt các bài thánh ca tuyệt đẹp trong buổi cầu nguyện.
Các nữ tu đọc thánh ca của Đức Maria, Mẹ Thiên Chúa, như một phần trong lời cầu nguyện buổi tối của họ.
Sách thánh ca bao gồm nhiều bài thánh ca truyền thống từ nhiều truyền thống tôn giáo khác nhau.
Bài thánh ca của Zechariah, còn được gọi là Benedictus, là lời cầu nguyện do cha của John the Baptist hát.
Trong Thánh lễ, một bài thánh ca có thể được hát hoặc ngâm nga như một phần của bài đọc phụng vụ.
Giáo hội sử dụng thánh ca trong các buổi lễ để bày tỏ lòng biết ơn và ngợi khen Chúa.
Thuật ngữ "canticle" bắt nguồn từ tiếng Latin cantica, có nghĩa là "bài hát".
Một số người sáng tác thánh ca của riêng mình như một hình thức sùng kính cá nhân.
Dàn hợp xướng Nhà nguyện Sistine nổi tiếng với những màn trình diễn tuyệt vời các bài thánh ca cổ điển.
Bài suy niệm hôm nay có thể tìm thấy trong Bài ca của Thánh Giuse, một bài thơ Kinh thánh phản ánh về cuộc đời của chồng Đức Maria, mẹ của Chúa Giêsu.