Định nghĩa của từ stereotype

stereotypenoun

rập khuôn

/ˈsteriətaɪp//ˈsteriətaɪp/

Từ "stereotype" bắt nguồn từ thế giới xuất bản in ấn vào đầu thế kỷ 19. Nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "stereos", có nghĩa là rắn chắc và "typos", có nghĩa là ấn tượng hoặc khuôn. Quy trình in ấn vào thời điểm đó bao gồm việc sử dụng một tấm kim loại, được gọi là tấm khuôn mẫu, để tạo ra nhiều bản sao của một trang. Tấm kim loại này được tạo ra bằng cách đổ kim loại nóng chảy vào khuôn sao chép các thành phần trên trang gốc. Điều này tạo ra một tấm đồng bền có thể chịu được áp lực in nhiều lần. Tuy nhiên, quy trình này có những hậu quả không mong muốn. Vì các tấm kim loại được tạo ra từ khuôn nên chúng có thể duy trì lỗi, sự không nhất quán và sự thể hiện hạn hẹp về một hình ảnh, người hoặc ý tưởng cụ thể. Kết quả là, những hình ảnh và ý tưởng này đã trở nên cố định trong ý thức của mọi người, tạo ra định kiến ​​và miêu tả hạn hẹp về các nhóm người dựa trên một vài ví dụ hạn chế. Việc sử dụng từ "stereotype" trong xuất bản in ấn sau đó được mở rộng để mô tả những niềm tin tương tự, hạn chế và thường không chính xác về những người hoặc nhóm người bên ngoài thế giới xuất bản. Hiện nay, từ này thường được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày để chỉ những giả định quá khái quát và thường tiêu cực về người khác dựa trên một hoặc nhiều đặc điểm được nhận thức.

Tóm Tắt

type danh từ

meaningbản in đúc

meaningsự chế tạo bản in đúc; sự in bằng bản in đúc

meaningmẫu sẵn, mẫu rập khuôn

exampleto portray someobody as a stereotype: mô tả như theo mẫu rập khuôn

type ngoại động từ

meaningđúc bản để in

meaningin bằng bản in đúc

meaninglặp lại như đúc, rập khuôn; công thức hoá

exampleto portray someobody as a stereotype: mô tả như theo mẫu rập khuôn

namespace
Ví dụ:
  • The stereotype that all Italian men are passionate about cooking has led to the success of shows like MasterChef Italia.

    Quan niệm cố hữu cho rằng tất cả đàn ông Ý đều đam mê nấu ăn đã dẫn đến thành công của các chương trình như MasterChef Italia.

  • The stigma that athletes are not intelligent is slowly being broken as more and more student-athletes pursue degrees and excel academically.

    Định kiến ​​cho rằng các vận động viên không thông minh đang dần bị phá vỡ khi ngày càng nhiều vận động viên là sinh viên theo đuổi bằng cấp và đạt thành tích học tập xuất sắc.

  • The media's constant portrayal of Muslims as terrorists has created a dangerous stereotype that is perpetuating prejudice and hate crimes.

    Việc truyền thông liên tục mô tả người Hồi giáo là những kẻ khủng bố đã tạo ra một định kiến ​​nguy hiểm đang làm gia tăng định kiến ​​và tội ác thù hận.

  • The common perception that Mexican immigrants are undocumented and a burden on society reveals the ignorance of those who hold such a prejudiced view.

    Quan niệm phổ biến cho rằng người nhập cư Mexico là những người không có giấy tờ và là gánh nặng cho xã hội cho thấy sự thiếu hiểu biết của những người có quan điểm định kiến ​​như vậy.

  • The trend of labeling millennials as lazy and entitled is itself lazy and entitled, as it fails to acknowledge the diverse experiences and struggles of this generation.

    Xu hướng gắn mác thế hệ thiên niên kỷ là lười biếng và tự cho mình là đúng cũng chính là lười biếng và tự cho mình là đúng, vì nó không thừa nhận những trải nghiệm và khó khăn đa dạng của thế hệ này.

  • The depiction of women as weak and submissive in fairy tales perpetuates a dangerous stereotype that has potentially negative consequences in real life situations.

    Việc miêu tả phụ nữ là yếu đuối và phục tùng trong truyện cổ tích đã tạo ra một khuôn mẫu nguy hiểm có khả năng gây ra hậu quả tiêu cực trong các tình huống thực tế.

  • The traditional belief that rural areas are full of ignorant and uneducated people fails to acknowledge the important role that these communities have played in shaping our society.

    Quan niệm truyền thống cho rằng vùng nông thôn toàn là những người thiếu hiểu biết và thiếu giáo dục đã không thừa nhận vai trò quan trọng mà những cộng đồng này đã đóng góp trong việc định hình xã hội của chúng ta.

  • The assumption that all people from impoverished backgrounds are destined to remain in poverty is itself a poverty of thought that fails to recognize the potential and dignity of these individuals.

    Giả định rằng tất cả những người xuất thân từ hoàn cảnh nghèo đói đều phải sống trong cảnh nghèo đói chính là một sự nghèo nàn về tư tưởng, không nhận ra được tiềm năng và phẩm giá của những cá nhân này.

  • The stereotype that all priests are celibate and childless is outdated and no longer reflects the reality of the Catholic Church, where more and more dioces are allowing married men to become priests.

    Quan niệm cố hữu cho rằng tất cả các linh mục đều độc thân và không có con đã lỗi thời và không còn phản ánh thực tế của Giáo hội Công giáo, nơi ngày càng nhiều giáo phận cho phép đàn ông đã kết hôn trở thành linh mục.

  • The common perception that all asylum-seekers are economic migrants rather than victims of violence and persecution is not just untrue but has serious consequences for the way these individuals are treated and welcomed in society.

    Quan niệm phổ biến cho rằng tất cả người xin tị nạn đều là người di cư kinh tế chứ không phải nạn nhân của bạo lực và đàn áp không chỉ sai mà còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với cách những cá nhân này được đối xử và chào đón trong xã hội.

Từ, cụm từ liên quan

All matches