Trong một đoạn hội thoại hay một đoạn văn Tiếng Anh, thì tính từ giữ một vị trí quan trọng để thể hiện người nói muốn diễn đạt như thế nào. Hãy cùng EnglishTopVN khám phá vị trí của tính từ trong câu nhé.
Ví dụ tính từ miêu tả con người: tall (cao), short (thấp), beautiful (đẹp), friendly (thân thiện),...
Ví dụ tính từ miêu tả sự vật: cheap (rẻ), expensive (đắt), good (tốt), bad (xấu), small (nhỏ), big (lớn),...
Tóm tắt:
Trong một cụm danh từ, tính từ đứng trước để bổ nghĩa cho danh từ chính của cụm danh từ.
Nếu có nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ, thứ tự của các tính từ đó là:
ý kiến → kích cỡ → phẩm chất → hình dạng → tuổi → màu sắc → xuất xứ → chất liệu → loại → mục đích
Trong trường hợp 2 tính từ thuộc cùng một phân loại, chúng ta nối 2 tính từ với nhau bằng từ and.
Vị trí của tính từ trong cụm danh từ:
Trong một cụm danh từ, tính từ đứng trước để bổ nghĩa cho danh từ chính của cụm danh từ.
Cụ thể hơn, trong một cụm danh từ, tính từ phải đứng sau tất cả các từ hạn định và đứng trước danh từ bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ:
Today is a very special day. = Hôm nay là một ngày rất đặc biệt.
Tính từ special đứng sau từ hạn định a và sau trạng từ very, để bổ nghĩa cho danh từ day.
Those two tall high school students play basketball every day. = Hai cậu học sinh trung học cao đó chơi bóng rổ mỗi ngày.
Tính từ tall đứng sau từ hạn định those và two và đứng trước danh từ high school bổ nghĩa cho danh từ students.
Those two tall high school students play basketball every day.
Nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ
Có thể có cùng lúc nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ:
a pretty tall thin young black-haired English woman = một người phụ nữ Anh tóc đen, gầy, cao, xinh xắn
two long red plastic cooking spoons = hai cái muỗng nấu ăn bằng nhựa dài và đỏ
a round Italian bread-like cake = một loại bánh Italia hình tròn giống bánh mì
Nếu có nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ, thứ tự của các tính từ đó là:
Ý kiến |
Kích cỡ |
Phẩm chất |
Hình dạng |
Tuổi |
Màu sắc |
Xuất xứ |
Chất liệu |
Loại |
Mục đích |
Ví dụ:
Ý kiến |
Kích cỡ |
Phẩm chất |
Hình dạng |
Tuổi |
Màu sắc |
Xuất xứ |
Chất liệu |
Loại |
Mục đích |
Pretty |
Tall |
Thin |
Young |
Black- haired |
English |
||||
Long |
Red |
Plastic |
Cooking |
||||||
Round |
Italian |
Bread- like |
Trong trường hợp 2 tính từ thuộc cùng một phân loại (ví dụ như cùng miêu tả màu sắc), chúng ta nối 2 tính từ với nhau bằng từ and:
sau to be và các động từ liên kết ( seem, look, feel, taste, remain, become, sound,...), chúng ta dùng tính từ.
Ví dụ:
Her English is very good. = Tiếng Anh của cô ấy rất tốt.
Train fares remain unchanged. = Giá vé tàu hỏa không thay đổi.
She was becoming confused. = Cô ấy trở nên bối rối.
Chúng ta dùng tính từ đứng sau đại từ bất định để bổ nghĩa cho đại từ bất định đó
We hope to prevent anything unpleasant from happening. → Chúng tôi mong sẽ ngăn chặn không để xảy ra bất cứ chuyện nào khó chịu.
The doctor said there was nothing wrong with me. → Bác sĩ bảo không có gì bất ổn với tôi.
She wanted to go somewhere nice. → Cô ấy muốn đến chỗ nào đó tốt.
The doctor said there was nothing wrong with me
Các đại từ bất định thường gặp là:
Người | Vật | Nơi chốn | |
some- (-nào đó) | someone somebody |
something | somewhere |
any- (bất kỳ-) | anyone anybody |
anything | anywhere |
no- (không có-) | no one nobody |
nothing | nowhere |
every- (mỗi-) | everyone everybody |
everything |
Chúng ta cũng dùng tính từ trong các cấu trúc sau đây:
MAKE + tân ngữ + tính từ
I just want to make her happy.
Tôi chỉ muốn làm cho cô ấy vui.
That made me really sad.
Chuyện đó làm tôi rất buồn.
FIND + tân ngữ + tính từ
We find the phone very easy to use.
Chúng tôi cảm thấy chiếc điện thoại này rất dễ sử dụng.
You may find it hard to accept your illness.
Bạn cảm thấy cảm thấy khó chấp nhận căn bệnh của mình.
Tóm tắt
Trong một số trường hợp thì tính từ lại đứng sau danh từ cần bổ nghĩa:
Khi đó là một cụm tính từ quá dài nên nếu để trước danh từ sẽ dẫn đến khó hiểu.
Một số tính từ tận cùng là -able/-ible có thể đứng trước hoặc sau danh từ nó bổ nghĩa
Trong hầu hết trường hợp, tính từ khi bổ nghĩa cho danh từ thì sẽ đứng trước danh từ đó. Chúng ta đã thấy quy tắc này qua các ví dụ của mục 2:
a very special day → special đứng trước day
those two tall high school students → tall đứng trước students
Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy một số trường hợp thì tính từ lại đứng sau danh từ cần bổ nghĩa. Những trường hợp "ngoại lệ" đó là:
Ví dụ:
We need a box bigger than that. → Chúng ta cần một cái hộp lớn hơn cái đó.
Nếu nói "We need a bigger than that box" thì sẽ thấy khó hiểu.
He showed me a book full of errors. → Anh ta cho tôi xem một cuốn sách toàn lỗi.
Nếu nói "He showed me a full of errors book" thì sẽ thấy khó hiểu.
Một số tính từ tận cùng là -able/-ible có thể đứng trước hoặc sau danh từ nó bổ nghĩa. Ví dụ:
It is the only solution possible. = It is the only possible solution.
Đó là giải pháp duy nhất có thể.
She asked me to book all the tickets available. = She asked me to book all the available tickets.
Cô ấy yêu cầu tôi đặt tất cả các vé có thể mua được.
Thật ra, những trường hợp "ngoại lệ" ở trên là dạng rút gọn mệnh đề quan hệ.Tuy nhiên, đây là một chủ đề khá nâng cao nên chúng ta chưa cần học kỹ trong bài này. Bạn chỉ cần lưu ý là những trường hợp "ngoại lệ" này có tồn tại là được rồi!
We need a box bigger than that. = We need a box that is bigger than that.
He showed me a book full of errors. = He showed me a book that is full of errors.
It is the only solution possible. = It is the only solution that is possible.
She asked me to book all the tickets available. = She asked me to book all the tickets that were available.