EnglishTopVN giới thiệu chi tiết về danh từ như định nghĩa danh từ, danh từ số ít và số nhiều, vai trò của danh từ trong câu, các loại danh từ, cách chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều và cách sử dụng sở hữu cách với danh từ.
➢ Danh từ trong tiếng Anh có thể được phân loại thành các loại là:
➢ Vậy các loại này có gì khác nhau và có ảnh hưởng đến ngữ pháp trong câu như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay bên dưới nhé.
➢ Khác với tiếng Việt, danh từ trong tiếng Anh có 2 dạng khác nhau: số ít và số nhiều.
➢ Nếu chúng ta nói đến số lượng từ 2 trở lên thì bắt buộc dùng danh từ số nhiều.
Các trường hợp danh từ số nhiều:
Thông thường: Thêm -s hoặc -es vào danh từ số ít
Một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc
Một số danh từ có dạng số nhiều giống dạng số ít
➢ Trong tiếng Việt, danh từ không bao giờ biến đổi theo số lượng:
=> Danh từ "quả táo" luôn luôn là "quả táo", dù cho số lượng là 1 quả táo hay 2 quả táo.
➢ Tiếng Anh thì lại có sự phân biệt giữa số lượng 1 và số lượng từ 2 trở lên:
+ Nếu số lượng là 1 thì chúng ta bắt buộc phải dùng danh từ ở dạng số ít:
+ Nếu số lượng từ 2 trở lên thì chúng ta bắt buộc phải dùng danh từ ở dạng số nhiều:
➢ Tuy nhiên, đối với phần lớn danh từ trong tiếng Anh thì dạng số ít và dạng số nhiều khá giống nhau. Đa phần thì dạng số nhiều có thể được suy ra dễ dàng tự dạng số ít, ví dụ:
Trường hợp 1: Thêm -s hoặc -es vào danh từ số ít
Đối với hầu hết các danh từ trong tiếng Anh, chúng ta chỉ cần thêm đuôi -s hoặc -es phía sau danh từ số ít thì sẽ được danh từ số nhiều.
➢ Vậy khi nào thì thêm -s, khi nào thì thêm -es? Hãy cùng xem bảng tóm tắt các trường hợp sau đây:
Danh từ số ít | Danh từ số nhiều |
---|---|
Hầu hết các danh từ | Thêm -s:
|
Hầu hết các danh từ tận cùng bằng chữ -ch, -s, -sh, -x, -z |
Thêm -es:
Tuy nhiên nếu chữ -ch phát âm là /k/ thì thêm -s:
Một số trường hợp số nhiều không thêm -es:
|
Các danh từ tận cùng bằng chữ -y |
Nếu trước -y là một phụ âm, đổi chữ -y thành -i, rồi thêm -es:
Nếu trước -y là một nguyên âm, thêm -s bình thường:
|
Các danh từ tận cùng bằng chữ -o |
Hầu hết các danh từ tận cùng bằng -o đều thêm -s:
Một số ít thì thêm -es:
|
Hầu hết các danh từ tận cùng bằng chữ -f hoặc -fe |
Đổi chữ -f thành -v rồi thêm -es:
Một số trường hợp ngoại lệ:
|
Trường hợp 2: Dạng số nhiều biến đổi bất quy tắc
➢ Có một số danh từ trong tiếng Anh không biến đổi thành dạng số nhiều bằng cách thêm -s hay -es.
Nghe thì có vẻ hơi rắc rối, nhưng vì đây là những danh từ phổ biến nên bạn sẽ gặp đi gặp lại liên tục, chẳng mấy chốc bạn sẽ nhớ các danh số nhiều đặc biệt này thôi!
➢ Dưới đây là một số danh từ phổ biến:
➢ Ngoài ra, các từ tiếng Anh có nguồn gốc từ những ngôn ngữ khác thì có thể có 2 dạng số nhiều: dạng thêm -s/-es và dạng số nhiều mượn từ ngôn ngữ gốc:
➢ Những danh từ này thì chúng ta học đến đâu nhớ đến đó là được, không cần phải học một lượt hết những danh từ kiểu như vậy, vì sẽ khó nhớ và rất dễ nhầm lẫn!
Trường hợp 3: Dạng số nhiều không biến đổi so với dạng số ít
➢ Bên cạnh đó, có một số danh từ có dạng số ít và số nhiều y hệt nhau. Điều khá thú vị là những từ này thường là danh từ chỉ động vật:
Ngoài ra, cũng có một số từ khác rơi vào trường hợp này:
➢ Danh từ số ít & Danh từ số nhiều có ảnh hưởng đến ngữ pháp ở hai mặt:
Nếu danh từ có số lượng từ 2 vật hoặc 2 người trở lên, chúng ta bắt phải dùng dạng số nhiều.
Trong các từ hạn định, một số từ chỉ có thể đi với danh từ số ít, một số chỉ có thể đi với danh từ số nhiều, một số từ có thể đi với cả hai.
Nếu danh từ đóng vai trò chủ ngữ, thì động từ sẽ phải biến đổi tùy theo danh từ là số ít hay số nhiều.
➢ Điểm cuối cùng là cực kỳ quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh. Dưới đây là bảng tóm tắt cách chia động từ theo danh từ số ít và số nhiều:
Động từ số ít | Động từ số nhiều | |
---|---|---|
Động từ to be ở các thì hiện tại | is | are |
Động từ to be ở các thì quá khứ | was | were |
Động từ to have ở các thì hiện tại | has | have |
Các động từ thường khác ở các thì hiện tại | (thêm đuôi -s hoặc -es) Ví dụ: works, washes |
(dạng nguyên mẫu) Ví dụ: work, wash |
Động từ khiếm khuyết (như will, can, may,...) | (dạng nguyên mẫu) Ví dụ: will, can, may |
(dạng nguyên mẫu) Ví dụ: will, can, may |
✅ Tóm tắt:
➢ Có một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý để tránh nhầm lẫn:
TH đặc biệt 1: Những danh từ chỉ có dạng số nhiều, không có dạng số ít
➢ Trong tiếng Anh có một số danh từ chỉ có dạng số nhiều mà không có dạng số ít, vì chúng thường là những vật dụng có 2 phần giống nhau.
Dưới đây là một số ví dụ điển hình:
➢ Ngoài ra, chúng ta cũng có một số danh từ chỉ có dạng số nhiều khác như:
TH đặc biệt 2: Những danh từ tận cùng là -s nhưng lại là danh từ số ít
➢ Cần tránh nhầm lẫn những danh từ sau đây là số nhiều. Sau đây là một số ví dụ điển hình:
✅ Tóm tắt:
Danh từ không đếm được là những danh từ không thể đếm số lượng 1, 2, 3 cái được mà chỉ có thể đo lường thông qua một đơn vị khác.
Ví dụ:
➢ Danh từ không đếm được có các đặc điểm ngữ pháp sau:
Danh từ không đếm được không có dạng số ít hay số nhiều gì cả, chỉ có 1 dạng duy nhất.
Trong các từ hạn định, chỉ có một số từ mới đi kèm được với danh từ không đếm được.
Nếu danh từ không đếm được đóng vai trò chủ ngữ, thì động từ sẽ được chia theo dạng số ít.
Động từ số ít |
|
---|---|
Động từ to be ở các thì hiện tại |
is |
Động từ to be ở các thì quá khứ |
was |
Động từ to have ở các thì hiện tại |
has |
Các động từ thường khác ở các thì hiện tại |
(thêm đuôi -s hoặc -es) Ví dụ: works, washes |
Động từ khiếm khuyết (như will, can, may,...) |
(dạng nguyên mẫu) Ví dụ: will, can, may |