1. Khái niệm
Thì quá khứ tiếp diễn (Past continuous tense) là một thì trong tiếng Anh hiện đại. dùng khi muốn nhấn mạnh diễn biến hay quá trình của sự vật hay sự việc hoăc thời gian sự vật hay sự việc đó diễn ra.
2. Công thức
➣ Cấu trúc thì quá khứ tiếp diễn giống như thì hiện tại tiếp diễn, trong đó động từ tobe được thay đổi về thể quá khứ là was/were.
➨ Trong đó was/ were sẽ được chia tương ứng với chủ ngữ:
- I/He/She/It + was
- You/We/They + were
Ví dụ:
- I was going out when it started to rain. (Tôi đang đi chơi thì trời đổ mưa)
- I was planting flowers in the garden at 5 p.m yesterday. (Tôi đang trồng hoa trong vườn vào lúc 5 giờ chiều hôm qua.)
- He was not watching that film before Marie finished her work. (Anh ấy đã không xem bộ phim đó trước khi Marie hoàn thành công việc của mình)
- They were not working when the boss came yesterday. (Họ đang không làm việc khi ông chủ tới vào hôm qua.)
- What was he talking about? (Anh ấy đang nói về điều gì?)
- Was LiLy riding her bike when Jane saw her yesterday? (Có phải LiLy đang đạp xe khi Jane gặp cô ấy vào hôm qua?
3. Cách dùng
➨ Có 4 cách sử dụng chính của thì quá khứ tiếp diễn như dưới đây:
1. Nhấn mạnh diễn biến, quá trình của sự vật, sự việc hay thời gian sự vật, sự việc đó diễn ra
-
At 10 a.m yesterday, she was watching TV. (Vào lúc 10h sáng, cô ấy đang xem TV)
-
She was cooking at 7 p.m yesterday. (Cô ấy đang nấu ăn lúc 7h tối hôm qua.)
-
We were having final test at this time three weeks ago. (Chúng tôi đang làm bài kiểm tra cuối kỳ tại thời điểm này 3 tuần trước.)
2. Diễn tả hành động đang xảy ra tại 1 thời điểm trong quá khứ
3. Diễn tả hành động đang xảy ra thì có hành động khác xen vào
- He was walking in the street when he suddenly fell over. (Khi anh ấy đang đi trên đường thì bỗng nhiên anh ấy bị vấp ngã.)
- We met Minh when we were going shopping yesterday. (Chúng tôi tình cờ gặp Minh khi đang đi mua sắm vào hôm qua.)
- The light went out when I was washing my clothes. (Điện mất khi tôi đang giặt quần áo.)
4. Hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ đồng thời làm phiền đến người khác
- My dad was always complaining about my room when he got there. (Bố tôi luôn than phiền về phòng tôi khi ông ấy ở đó.)
- He was always making mistakes even in easy assignments. (Anh ta luôn mắc lỗi thậm chí ngay cả trong những nhiệm vụ đơn giản.)
- He was always forgetting his girlfriend’s birthday. (Anh ta luôn quên ngày sinh nhật của bạn gái.)
4. Dấu hiệu nhận biết
➨ Thì quá khứ tiếp diễn sẽ rất dễ nhầm lẫn cũng như khó để dùng sao cho chính xác, Sau đây là 1 số dấu hiệu để nhận biết thì quá khứ tiếp diễn như sau:
1. Trong câu có chứa các trạng từ chỉ thời gian cùng thời điểm xác định trong quá khứ:
– At + giờ chính xác + thời gian trong quá khứ
- I was studying English at 10 pm last night (Tôi đang học tiếng Anh lúc 10h tối hôm qua)
- We were watching TV at 12 o’clock last night. (Chúng tôi đang xem tivi vào lúc 12 giờ đêm qua.)
– In + năm xác định
- In 2015, he was living in England (Vào năm 2015, anh ấy đang sống tại Anh)
- In 2019, I was working at K.M company (Vào năm 2019, tôi đang làm việc ở công ty K.M)
2. Thì quá khứ tiếp diễn có sở hữu câu có “when” khi diễn tả 1 hành động đang xảy ra thì hành động khác xen vào
- When she was doing homework in her room, her phone rang (Cô ta đang làm bài tập trong phòng thì điện thoại của cô ấy đổ chuông)
- When I was studying in my room, my friend came. (Khi tôi đang học trong phòng, bạn của tôi đã đến.)
- We were sitting in the Cafe when John saw us. (Chúng tôi đang ngồi ở quán cafe khi John bắt gặp chúng tôi.)
3. Câu có sự xuất hiện của 1 số từ/cụm từ đặc biệt: while, at that time
- She was drawing while he was playing games (Cô ấy đang vẽ trong khi anh ấy chơi điện tử.)
- My brother was watching TV at that time (Lúc đó em trai tôi đang xem TV.)
- I was studying while my mother was cooking in the kitchen. (Tôi đang học khi mẹ tôi nấu ăn trong bếp.)
Trên thực tế, một số dấu hiệu nhận biết thì quá khứ tiếp diễn chỉ mang tính tương đối. Trong 1 vài trường hợp, 1 số dấu hiệu dù có xuất hiện nhưng không dùng với quá khứ tiếp diễn là điều chấp nhận được.
5. Phân biệt thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn
Đây là 2 thì dễ gây nhầm lẫn nhất về cách dùng cũng như ý nghĩa trong 12 thì cơ bản tiếng Anh. Sẽ gây khó khăn cho người học nếu chúng ta chỉ học kiến thức theo các thì đơn lẻ mà không có sự so sánh, phân biệt:
1. Cấu trúc thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ đơn
|
Thì quá tiếp diễn
|
S + was/were + adj/Noun
S + V – ed
Ví dụ: Anna was an attractive girl. (Anna đã từng là một cô gái cuốn hút.)
I started studying English when I was 8 years old. (Tôi bắt đầu học tiếng Anh khi tôi lên 8 tuổi.)
|
Công thức chung
S + was/were + V – ing
Ví dụ: While I was studying, Anna was trying to call me. (Trong khi tôi học bài thì Anna đang cố gọi cho tôi).
|
2. Cách dùng thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn
➨ Cả hai thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn đều được sử dụng để chỉ những sự vật, sự việc đã diễn ra và kết thúc trong quá khứ.
➨ Khi dùng cả hai thì này trong cùng một câu, chúng ta dùng thì quá khứ tiếp diễn để chỉ hành động hay sự việc nền và dài hơn; sử dụng thì quá khứ đơn để chỉ hành động hay sự việc xảy ra và kết thúc trong thời gian ngắn hơn (Mệnh đề sau when).
Thì quá khứ đơn
|
Thì quá tiếp diễn
|
1. Khi nói về sự việc đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, thông thường chúng ta hay sử dụng thì quá khứ đơn
Ví dụ: Nam Cao wrote “Chi Pheo”
|
1. Diễn đạt một hành động đang xảy ra tại một thời điểm trong quá khứ hoặc khi muốn nhấn mạnh diễn biến, quá trình của sự việc ta dùng thì quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ: What were you doing 8:00 pm last night? (Bạn đã làm gì vào 8h tối hôm qua?)
|
2. Diễn đạt những hành động liên tiếp xảy ra trong quá khứ
Ví dụ: She came home, switched on the computer and checked her e-mails. (Cô ấy về nhà, bật máy tính và kiểm tra thư điện tử)
|
2. Diễn đạt hai hành động xảy ra song song nhau trong quá khứ
Ví dụ: While my dad was reading an English book, my mom was cooking dinner. (Trong khi bố tôi đọc sách tiếng Anh thì mẹ tôi nấu bữa tối)
|