Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ (Subject – verb agreement) – một trong những điểm ngữ pháp quan trọng nhất, thường xuất hiện trong các dạng bài thi trắc nghiệm cũng như có thể được áp dụng trong cả IELTS.
Chủ ngữ là danh từ số ít hoặc danh từ không đếm được đi cùng động từ số ít và chủ ngữ số nhiều đi cùng động từ số nhiều.
Tuy nhiên, đôi khi chủ ngữ còn hoà hợp với động từ tuỳ theo ý tưởng diễn đạt hoặc danh từ/đại từ đứng trước theo các quy tắc nhất định. Sau đây là một số quy tắc cơ bản về sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ.
Ví dụ:
My sister and I like listening to classical music.
Karen and Lisa go to school together every morning.
Lưu ý: Nếu hai danh từ trước và sau “and” chỉ cùng 1 cá thể thì ta dùng động từ số ít. (Dó có một số thứ đảm nhận 2 vai trò, 2 định nghĩa,…); đối với Phép cộng cũng dùng động từ số ít.
Ví dụ:
→ Professor và businessman ở đây là 2 người khác nhau.)
→ 1 người nhưng đóng 2 vai trò
“Each, Every, Many a…. ” đi với động từ số ít
Do những từ này được dịch là “mỗi” (một), nên cũng không lạ khi danh từ sau chúng được chia dạng số ít.
Ví dụ:
Each person is allowed 20kg of luggage. (Mỗi người chỉ được mang 20kg hành lý)
Every student is told about the changes of the timetable. (Mỗi học sinh đều được thông báo về sự thay đổi thời khoá biểu).
Many a politician has promised to make changes. (Rất nhiều chính trị gia đã hứa tạo nên sự khác biệt).
To infinitive/Ving” đi với động từ số ít
Ví dụ:
Mệnh đề danh từ đi với động từ số ít
Mệnh đề danh từ bắt đầu bằng Wh- hay That được xem như 1 chủ thể, do đó động từ sẽ chia số ít.
Ví dụ:
What you have said is not true. (Điều anh đang nói là giả dối)
That trees lose their leaves is a sign of fall. (Cây rụng lá báo hiệu mùa thu sang).
Tựa đề phim/ sách/ báo luôn chia động từ ở dạng số ít
Ví dụ:
Danh từ kết thúc là “s” nhưng nhưng chia động từ số ít
Danh từ tên môn học: Physics (Vật lý), Mathematics (Toán), Economics (Kinh tế học), Linguistics (Ngôn ngữ học), Politics (Chính trị học), Genetics (Di truyền học), Phonetics (Ngữ âm học), …
Danh từ tên môn thể thao: Athletics (Điền kinh), Billiards (Bi-da), Checkers (Cờ đam), Darts (Phóng lao trong nhà), Dominoes (Đô mi nô)…
Danh từ tên các căn bệnh: Measles (sởi), Mumps (quai bị), Diabetes (tiểu đường), Rabies (bệnh dại), Shingles (bệnh lở mình), Rickets (còi xương)….
Cụm danh từ chỉ kích thước, đo lường: Two pounds is…. (2 cân)
Cụm danh từ chỉ khoảng cách: Ten miles is…. (10 dặm)
Cụm danh từ chỉ thời gian: Ten years is … (10 năm)
Cụm danh từ chỉ số tiền: Ten dollars is…. (10 đô la)
Tất cả những từ trên tuy có “s” nhưng không chỉ số nhiều mà chỉ đơn thuần là tên riêng, do đó động từ chia dạng số ít
Ví dụ:
5 minutes is too little for me to finish the task. (5 phút là quá ít để tôi làm xong bài này).
Phonetics is probably the most challenging course to me. (Âm vị học có lẽ là môn khó nhất đối với tôi).
Danh từ không kết thúc bằng “s” nhưng là số nhiều thì chia động từ số nhiều
Một số danh từ số nhiều tuy không có “s” ở sau cùng nhưng được biến đổi thành từ khác. Trường hợp này ta vẫn chia động từ số nhiều: People (người), cattle (gia súc), police (cảnh sát), army (quân đội), children (trẻ em), women (phụ nữ), men (đàn ông), teeth (răng), feet (chân),…
Ví dụ:
My feet are weary after a long day. (Chân tôi mỏi nhừ sau một ngày dài).
The children are playing with their new toys. (Bọn trẻ đang chơi đồ chơi mới).
The + adj = N (chỉ người) chia động từ số nhiều
Ví dụ:
Hai danh từ nối nhau bằng cấu trúc: “either … or, neither… nor, not only….. but also” thì động từ chia theo chủ ngữ gần động từ nhất.
Ví dụ:
Neither she nor her children were inherited from the will.
Either they or their son is not allowed to come in.
Các danh từ nối nhau bằng: as well as, with, together with, along with, accompanied by thì chia động từ theo danh từ phía trước.
Ví dụ:
She, as well as I, is going to university this year. (Chia theo “she”)
Mrs. Smith together with her sons is away for holiday. (Chia theo “Mrs. Smith”)
Hai danh từ nối nhau bằng “of”
Hai danh từ nối với nhau bằng “of” thì chia theo danh từ phía trước nhưng nếu danh từ phía trước là “some, all, most, majority, enough, minority, half, phân số, phần trăm”…. thì lại phải chia theo danh từ phía sau.
Ví dụ:
The study of how living things work is called philosophy. (Chia theo “study”)
Some of the students are late for class. (Nhìn trước chữ “of” gặp “some” nên chia theo chữ phía sau là students)
Lưu ý: Nếu các từ trên đứng một mình thì phải suy nghĩ xem nó là đại diện cho danh từ nào, nếu danh từ đó đếm được thì dùng số nhiều, ngược lại dùng số ít.
Ví dụ:
“A number of” và “The number of”
A number of + N (số nhiều) đi với động từ số nhiều; Còn The number of + N (số nhiều) + động từ số ít
Ví dụ:
A number of students are going to the class picnic. (Rất nhiều sinh viên sẽ đi picnic cùng lớp.)
Một số danh từ chỉ tập hợp
Bao gồm các từ như: “family, staff, team, group, congress, crowd, committee …”Nếu chỉ về hành động của từng thành viên thì dùng động từ số nhiều, nếu chỉ về tính chất của tập thể đó như một đơn vị thì dùng động từ số ít.
Ví dụ:
The family are having breakfast. (Ý nói từng thành viên trong gia đình đang ăn sáng).
Cấu trúc với There chia động từ theo danh từ gần động từ nhất
Cấu trúc với “there” thì ta chia động từ chia theo danh từ đứng gần động từ nhất.
Ví dụ:
There is a book on the table. (Chia theo “a book”)
Lưu ý: There is a book and two pens on the table. (vẫn chia theo “a book vì nó đứng gần động từ “is” hơn)
Đối với đại từ sở hữu thì chia động từ theo danh từ đề cập trước đó.
Khi gặp các đại từ sở hữu như: mine, his, hers, yours; ours, theirs thì phải xem cái gì của (những) người/ vật đó là số ít hay số nhiều.
Ví dụ:
Những danh từ luôn chia dạng số nhiều
Một số từ như “pants” (quần dài ở Mỹ, quần lót ở Anh), “trousers” (quần), “pliers” (cái kìm), “scissors” (cái kéo), “shears” (cái kéo lớn – dùng cắt lông cừu, tỉa hàng rào), “tongs” (cái kẹp) thì đi với động từ số nhiều.
Ví dụ:
The scissors are very sharp. (Cái kéo rất sắc bén.)
Với đại từ bất định thì động từ chia số ít
Đại từ bất định (Chỉ chung chung, không nói rõ đối tượng là ai) gồm: Some one, any one, no one, every one, something, anything, everything, nothing,…
Ví dụ:
Everything seems perfect. (Mọi thứ dường như hoàn hảo.)
Với chủ ngữ có No/None
Nếu sau “no” là danh từ số ít thì động từ chia số ít. Nếu sau “no” là danh từ số nhiều thì động từ chia số nhiều.
Ví dụ:
No money has been invested for this company for 2 months.
No lessons were given to us by our teacher this morning.
None of us like to drink this.
Cấu trúc đảo ngữ với cụm từ trạng từ chỉ nơi chốn
Khi cụm trạng từ chỉ nơi chốn được đặt lên đầu câu, động từ hoà hợp với (cụm) danh từ đứng sau động từ.
Ví dụ:
Sau either of/neither of , động từ sẽ được chia theo chủ ngữ đứng gần động từ nhất.
Either/neither + danh từ + or/nor + danh từ số ít + động từ số ít
Ví dụ:
Neither John nor his friends are going to the beach today. (Chữ “friends” đứng gần động từ hơn nên chia là “are))
Hy vọng qua bài viết này, EnglishTop đã giúp các bạn nắm rõ những quy tắc về Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ để “giải quyết gọn” những câu hỏi hóc búa thường xuất hiện trong các bài thi. Chúc các bạn học tốt!