Phát âm trọng âm

Trọng âm là một trong những khía cạnh vô cùng quan trọng nếu bạn muốn học phát âm tiếng Anh chuẩn và hay như người bản xứ. Rất nhiều người Việt thường quên mất đánh trọng âm khi phát âm, hoặc không biết trọng âm của từ ở đâu mà thường phiên âm như tiếng việt. Hãy cùng EnglishTopVN theo dõi bài viết Tổng hợp quy tắc đánh trọng âm “bất bại” trong tiếng Anh để nắm chắc những quy tắc “chuẩn không cần chỉnh” bạn nhé!

1. Khái niệm

Để có thể dễ dàng tiếp cận với cách đánh trọng âm, trước hết ta cần tìm hiểu về hai khái niệm: “âm tiết” và “trọng âm”.

1.1. Âm tiết

“Âm tiết” là một đơn vị âm thanh, có thể được cấu thành bởi một âm nguyên âm hoặc bởi sự kết hợp của một âm nguyên âm với một hay nhiều âm phụ âm. Nhưng dù trong trường hợp nào, thì điều kiện tiên quyết để tạo thành được một âm tiết vẫn là phải có một nguyên âm.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu âm nguyên âm đó là nguyên âm yếu /ə/ thì nó cũng có thể được lược bỏ. Những trường hợp này chúng ta sẽ tìm hiểu trong một bài viết riêng nhé.

Ví dụ:

  • ant – /ænt/: Từ ‘ant’ – “con kiến” có duy nhất một âm tiết. Âm tiết này là sự kết hợp giữa nguyên âm /æ/ và hai phụ âm /n/ và /t/.

  • employee – /ˌem.plɔɪˈiː/: Từ ‘employee’ – “nhân viên” có 3 âm tiết. /em/, /plɔɪ/ và /iː/.

 Lưu ý:

  • Âm tiết có mối quan hệ mật thiết với các quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh. Chính vì vậy, để có thể áp dụng chính xác và hiệu quả các quy tắc này, trước hết, ta cần xác định chính xác số âm tiết và phân ra được các âm tiết có trong một từ.

  • Và cách dễ nhất để làm điều này đó chính là khi học một từ mới, thay vì chỉ nhìn mặt chữ và đoán cách đọc (cách này cũng thường có xác xuất đúng cao về mặt âm tiết nhưng không đảm bảo 100%, chỉ nên áp dụng khi gặp từ mới trong phòng thi), bạn hãy dùng từ điển điện tử, online như Oxford Learner's Dictionaries, v.v. để nghe phát âm và đọc theo nhé.
1.2. Trọng âm
  • Trong từ có nhiều hơn một âm tiết, “trọng âm” được phát âm to hơn, rõ hơn, cao hơn hoặc kéo dài hơn. Người nói/đọc sẽ đặt nhiều lực hơn vào âm này.

    Từ một âm tiết không có trọng âm vì bản thân nó chỉ có một âm tiết, nên dù ta có dùng nhiều lực khi phát âm âm tiết này thế nào thì trong từ cũng không còn âm tiết nào để so sánh và làm bật nó lên.

Ký hiệu trọng âm tiếng Anh: Trọng âm được biểu diễn bằng dấu phẩy trên (‘). Dấu (‘) đứng trước âm tiết nào thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đó.

Ví dụ:

  • generation /ˌdʒenəˈreɪʃn/ (thế hệ). Trong đó ta thấy dấu (ˈ) đứng trước âm /reɪ/. Điều này có nghĩa là trọng âm của từ này sẽ nằm ở âm tiết /reɪ/.

2. Quy tắc

2.1. Cách đánh trọng âm đối với từ có 2 âm tiết

- Cách đánh trọng âm đối với từ có 2 âm tiết

- Động từ 2 âm tiết ⟶ Trọng âm thường rơi vào âm tiết số 2.

Ví dụ:

  • agree – /əˈɡriː/ – đồng ý

  • convince – /kənˈvɪns/ – thuyết phục

  • decide – /dɪˈsaɪd/ – quyết định

  • invite – /ɪnˈvaɪt/ – mời

  • provide – /prəˈvaɪd/ – cung cấp

  • refuse – /rɪˈfjuːz/ – từ chối

  • repeat – /rɪˈpiːt/ – lặp lại

Lưu ý: Cũng có một số trường hợp ngoại lệ trong quy tắc trọng âm của động từ có hai âm tiết vào âm tiết đầu.

Ví dụ:

  • answer – /ˈænsər/ – trả lời

  • enter – /ˈentər/ – đi vào (nơi nào đó)

  • follow – /ˈfɑːləʊ/ – đi theo (ai đó/…)

- Danh từ có 2 âm tiết ⟶ Trọng âm thường rơi vào âm tiết số 1.

Ví dụ:

  • answer – /ˈænsər/  – câu trả lời/đáp án

  • mirror – /ˈmɪrər/ – gương

  • ocean – /ˈəʊʃn/ – đại dương  

  • river – /ˈrɪvər/ – dòng sông

  • summer – /ˈsʌmər/ – mùa hè

  • theater – /ˈθiːətər/ – rạp phim/nhà hát

  • widow – /ˈwɪdəʊ/ – góa phụ

Lưu ý: Cũng có một số trường hợp ngoại lệ trong đó quy tắc trọng âm của danh từ có hai âm tiết rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • police – /pəˈliːs/ – cảnh sát

  • guitar – /ɡɪˈtɑːr/ – đàn ghi-ta

  • device – /dɪˈvaɪs/ – thiết bị

- Tính từ có 2 âm tiết ⟶ Trọng âm thường rơi vào âm tiết số 1.

Ví dụ:

  • angry – /ˈæŋɡri/ – tức giận

  • heavy – /ˈhevi/ – nặng

  • lousy – /ˈlaʊzi/ – rất tệ

  • bossy – /ˈbɔːsi/ – hống hách

  • nervous – /ˈnɜːrvəs/ – lo lắng

  • crooked – /ˈkrʊkɪd/ – bị cong/khoằm/không trung thực

  • simple – /ˈsɪmpl/ – đơn giản

Lưu ý: Cũng có một số trường hợp ngoại lệ trong đó quy tắc trọng âm của tính từ có hai âm tiết rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ:

  • mature – /məˈtʃʊr/ – trưởng thành

  • alone – /əˈləʊn/ – một mình

- Tính từ, danh từ và động từ có âm tiết chứa 1 trong các âm nguyên âm dài (/ɑː/, /ɔː/, /ɜː/, /iː/ và /uː/) ⟶ Trọng âm rơi vào âm tiết đó (thường là âm tiết thứ hai).

  • discard – /dɪˈskɑːrd/ – (v.) loại bỏ

  • decor – /deɪˈkɔːr/ – (n.) phong cách trang trí nội thất

  • deserve – /dɪˈzɜːrv/ – (v.) xứng đáng

  • receive – /rɪˈsiːv/ – (v.) nhận

  • improve – /ɪmˈpruːv/ – (v.) cải thiện

2.2. Cách đánh trọng âm đối với từ có 3 âm tiết trở lên

- Động từ

Đối với động từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ ba chứa nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.

Ví dụ:

  • exercise – /ˈeksəsz– tập thể dục
  • analyze – /ˈænəlz/ – phân tích

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai nếu âm tiết thứ ba có nguyên âm ngắn.

Ví dụ:

  • deliver – /dɪˈlɪvər/ – giao hàng
  • encounter – /ɪnˈkaʊntər/- trải qua điều gì (đặc biệt là những điều tồi tệ/không hay/…)

- Danh từ

Trong danh từ có 3 âm tiết trở lên, nếu âm tiết thứ hai có chứa nguyên âm yếu /ə/ hoặc /ɪ/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ:

  • family – /ˈfæməli/ – gia đình
  • pharmacy – /ˈfɑːrməsi/ – tiệm thuốc tây
  • resident – /ˈrezɪdənt/ – cư dân

Nếu danh từ có âm tiết thứ nhất chứa nguyên âm yếu /ə/ hay /i/ hoặc âm tiết thứ hai của từ này chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • concealer – /kənˈsiːlər/ – kem nền trang điểm
  • reviewer – /rɪˈvjuːər/ – người chuyên đi nhận xét/đánh giá sản phẩm/hàng hóa/v.v.
  • computer – /kəmˈpjuːtər/ – máy tính

- Tính từ

Trong tính từ 3 âm tiết trở lên, nếu âm tiết thứ nhất chứa nguyên âm yếu /ə/ hay /i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • retarded – /rɪˈtɑːrdɪd/ – chậm phát triển (về trí tuệ)

  • considerate – /kənˈsɪdərət/ – chu đáo/biết suy nghĩ cho người khác

Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm yếu /ə/ hay /i/ và âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ:

  • annoying – /əˈnɔɪɪŋ/ – có tính gây khó chịu
2.3. Từ chứa hậu tố (suffix)

Ta cũng có thể đoán ra cách đánh trọng âm của một từ khi nó chứa một số hậu tố (yếu tố ở cuối từ đặc thù. Các hậu tố này sẽ được phân vào các nhóm riêng và mỗi nhóm sẽ có một quy tắc đánh trọng âm riêng.

- Từ chứa một trong các hậu tố – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – ience, – eous, – ian, – ity, – logy, -graphy, -nomy.

⟶ Trọng âm rơi vào âm tiết đứng trước (những) âm tiết tương ứng với hậu tố đó hoặc chứa phần phát âm của hậu tố đó.

Ví dụ:

Hậu tố

Ví dụ

-ic

historic  /hɪˈstɔːr.ɪk/

-ish

historic  /hɪˈstɔːr.ɪk/

-ical

historical  /hɪˈstɒr.ɪ.kəl/

-sion

vision  /ˈvɪʒ.ən/

-tion

tradition  /trəˈdɪʃ.ən/

-ance

appearance  /əˈpɪr.əns/

-ence

independence  /ˌɪn.dɪˈpen.dəns/

-idle

edible  /ˈed.ə.bəl/

-ious

envious  /ˈen.vi.əs/

-ience

convenience  /kənˈviː.ni.əns/

-eous

gorgeous  /ˈɡɔːr.dʒəs/

-ian

Italian  /ɪˈtæl.jən/

-ity

nationality  /ˌnæʃˈnæl.ə.t̬i/

-logy  

psychology  /saɪˈkɑː.lə.dʒi/

-graphy  

geography  /dʒiˈɑː.ɡrə.fi/

-nomy

astronomy  /əˈstrɑː.nə.mi/


- Từ chứa một trong các hậu tố -ee, -eer, -ese, -ique, -esque

⟶ Trọng âm rơi vào ngay âm tiết tương ứng với hậu tố đó.

Ví dụ:

Hậu tố

Ví dụ

-ee

interviewee /ˌɪn.tə.vjuˈiː/

-eer

pioneer /ˌpaɪ.ə.ˈnɪr/

-ese

Taiwanese /ˌtaɪ.wəˈniːz/

-ique

technique /tekˈniːk/

-esque

picturesque /ˌpɪktʃəˈresk/


- Những từ được tạo ra bằng cách thêm các hậu tố -ment, -ship, -ness, -er/ or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less, -ly, -ist, -ism vào từ gốc.

⟶ Vị trí trọng âm vẫn giữ nguyên như trong từ gốc.

Ví dụ:

Hậu tố

Ví dụ

-ment

employ ⟶ employment    
/ɪmˈplɔɪ/ ⟶  /ɪmˈplɔɪ.mənt/

-ship

relation ⟶ relationship
/rɪˈleɪ.ʃən/ ⟶ /rɪˈleɪ.ʃən.ʃɪp/

-ness

empty ⟶ emptiness
/ˈemp.ti/ ⟶ /ˈemp.ti.nəs/

-er

sing ⟶ singer
/sɪŋ/ ⟶ /ˈsɪŋ.ər/

-or

distribute⟶ distributor
/dɪˈstrɪb.juːt/ ⟶ /dɪˈstrɪb.jə.tər/

-hood

adult ⟶ adulthood
/əˈdʌlt/ ⟶ /əˈdʌlt.hʊd/

-ing

swim ⟶ swimming
/swɪm/ ⟶ /ˈswɪm.ɪŋ/

-en

wide ⟶ widen
/waɪd/ ⟶ /ˈwaɪ.dən/

-ful

beauty ⟶ beautiful
/ˈbjuː.ti/ ⟶ /ˈbjuː.t̬ə.fəl/

-able

adore ⟶ adorable
/əˈdɔːr/ ⟶ /əˈdɔːr.ə.bəl/

-ous

fame ⟶ famous
/feɪm/  /ˈfeɪ.məs/

-less

meaning ⟶ meaningless
/ˈmiː.nɪŋ/ ⟶ /ˈmiː.nɪŋ.ləs/

-ly

violent ⟶ violently
/ˈvaɪə.lənt/ ⟶ /ˈvaɪə.lənt.li/

-ist

perfection ⟶ perfectionist
/pəˈfek.ʃən/ ⟶ /pəˈfek.ʃən.ɪst/

-ism

human ⟶ humanism
/ˈhjuː.mən/ ⟶ /ˈhjuː.mə.nɪ.zəm/


2.4. Từ chứa tiền tố (prefix)

Từ được thêm tiền tố (prefix) vào để tạo từ mới thì dấu nhấn vẫn giữ nguyên vị trí cũ như ở trong từ gốc.

Bảng ví dụ một số tiền tố thường gặp:

(Trên thực tế, còn một số tiền tố khác)

Ví dụ:

Hậu tố

Ví dụ

dis-

agree ⟶ disagree     
/əˈɡriː/⟶   /ˌdɪs.əˈɡriː/

in-

active ⟶ inactive
/ˈæk.tɪv/⟶  /ɪnˈæk.tɪv/

un-

employment ⟶ unemployment
/ɪmˈplɔɪ.mənt/ ⟶  /ˌʌn.ɪmˈplɔɪ.mənt/

im-

possible ⟶ impossible
/ˈpɑː.sə.bəl/ ⟶ /ɪmˈpɑː.sə.bəl/

ir-

responsible ⟶ irresponsible
/rɪˈspɑːn.sə.bəl/ ⟶  /ˌɪr.əˈspɑːn.sə.bəl/

mis-

understand ⟶ misunderstand
/ˌʌn.dəˈstænd/ ⟶ /ˌmɪs.ʌn.dəˈstænd/

under-

water ⟶ underwater
/ˈwɔː.tər/ ⟶  /ˌʌn.dəˈwɔː.tər/

over-

come ⟶ overcome
/kʌm/ ⟶ /ˌəʊ.vəˈkʌm/

il-

legal ⟶ illegal
/ˈliː.ɡəl/ ⟶  /ɪˈliː.ɡəl/

de-

form ⟶ deform
/fɔːrm/ ⟶ /dɪˈfɔːrm/


2.5. Những từ đồng dạng nhưng khác trọng âm

– Có những từ đồng dạng nhưng lại có nghĩa và cách phát âm, đặc biệt là trọng âm khác nhau nên cách đánh trọng âm cũng khác nhau. Những trường hợp này thường là các cặp danh từ – động từ có 2 âm tiết. Động từ sẽ thường có trọng âm rơi vào âm tiết số 2, trong khi đó, với cùng một mặt chữ, danh từ sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết một.

Ví dụ:

  • Từ: ‘export’

            Nghĩa động từ: “xuất khẩu” ⟶ Phát âm: /ɪkˈspɔːt/

            Nghĩa danh từ: “việc/sự xuất khẩu” ⟶ Phát âm: /ˈek.spɔːrt/

  • Từ: ‘record’

            Nghĩa động từ: “lưu lại thông tin/số liệu/thành tích/…” ⟶ Phát âm: /rɪˈkɔːd/

            Nghĩa danh từ: “bản lưu lại thông tin/số liệu/thành tích/…” ⟶ Phát âm: /ˈrek.ɔːd/