Trọng âm là một trong những khía cạnh vô cùng quan trọng nếu bạn muốn học phát âm tiếng Anh chuẩn và hay như người bản xứ. Rất nhiều người Việt thường quên mất đánh trọng âm khi phát âm, hoặc không biết trọng âm của từ ở đâu mà thường phiên âm như tiếng việt. Hãy cùng EnglishTopVN theo dõi bài viết Tổng hợp quy tắc đánh trọng âm “bất bại” trong tiếng Anh để nắm chắc những quy tắc “chuẩn không cần chỉnh” bạn nhé!
Để có thể dễ dàng tiếp cận với cách đánh trọng âm, trước hết ta cần tìm hiểu về hai khái niệm: “âm tiết” và “trọng âm”.
“Âm tiết” là một đơn vị âm thanh, có thể được cấu thành bởi một âm nguyên âm hoặc bởi sự kết hợp của một âm nguyên âm với một hay nhiều âm phụ âm. Nhưng dù trong trường hợp nào, thì điều kiện tiên quyết để tạo thành được một âm tiết vẫn là phải có một nguyên âm.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu âm nguyên âm đó là nguyên âm yếu /ə/ thì nó cũng có thể được lược bỏ. Những trường hợp này chúng ta sẽ tìm hiểu trong một bài viết riêng nhé.
Ví dụ:
ant – /ænt/: Từ ‘ant’ – “con kiến” có duy nhất một âm tiết. Âm tiết này là sự kết hợp giữa nguyên âm /æ/ và hai phụ âm /n/ và /t/.
employee – /ˌem.plɔɪˈiː/: Từ ‘employee’ – “nhân viên” có 3 âm tiết. /em/, /plɔɪ/ và /iː/.
Lưu ý:
Âm tiết có mối quan hệ mật thiết với các quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh. Chính vì vậy, để có thể áp dụng chính xác và hiệu quả các quy tắc này, trước hết, ta cần xác định chính xác số âm tiết và phân ra được các âm tiết có trong một từ.
Trong từ có nhiều hơn một âm tiết, “trọng âm” được phát âm to hơn, rõ hơn, cao hơn hoặc kéo dài hơn. Người nói/đọc sẽ đặt nhiều lực hơn vào âm này.
Từ một âm tiết không có trọng âm vì bản thân nó chỉ có một âm tiết, nên dù ta có dùng nhiều lực khi phát âm âm tiết này thế nào thì trong từ cũng không còn âm tiết nào để so sánh và làm bật nó lên.
Ký hiệu trọng âm tiếng Anh: Trọng âm được biểu diễn bằng dấu phẩy trên (‘). Dấu (‘) đứng trước âm tiết nào thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đó.
Ví dụ:
- Cách đánh trọng âm đối với từ có 2 âm tiết
- Động từ 2 âm tiết ⟶ Trọng âm thường rơi vào âm tiết số 2.
Ví dụ:
agree – /əˈɡriː/ – đồng ý
convince – /kənˈvɪns/ – thuyết phục
decide – /dɪˈsaɪd/ – quyết định
invite – /ɪnˈvaɪt/ – mời
provide – /prəˈvaɪd/ – cung cấp
refuse – /rɪˈfjuːz/ – từ chối
repeat – /rɪˈpiːt/ – lặp lại
Lưu ý: Cũng có một số trường hợp ngoại lệ trong quy tắc trọng âm của động từ có hai âm tiết vào âm tiết đầu.
Ví dụ:
answer – /ˈænsər/ – trả lời
enter – /ˈentər/ – đi vào (nơi nào đó)
follow – /ˈfɑːləʊ/ – đi theo (ai đó/…)
- Danh từ có 2 âm tiết ⟶ Trọng âm thường rơi vào âm tiết số 1.
Ví dụ:
answer – /ˈænsər/ – câu trả lời/đáp án
mirror – /ˈmɪrər/ – gương
ocean – /ˈəʊʃn/ – đại dương
river – /ˈrɪvər/ – dòng sông
summer – /ˈsʌmər/ – mùa hè
theater – /ˈθiːətər/ – rạp phim/nhà hát
widow – /ˈwɪdəʊ/ – góa phụ
Lưu ý: Cũng có một số trường hợp ngoại lệ trong đó quy tắc trọng âm của danh từ có hai âm tiết rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
police – /pəˈliːs/ – cảnh sát
guitar – /ɡɪˈtɑːr/ – đàn ghi-ta
device – /dɪˈvaɪs/ – thiết bị
- Tính từ có 2 âm tiết ⟶ Trọng âm thường rơi vào âm tiết số 1.
Ví dụ:
angry – /ˈæŋɡri/ – tức giận
heavy – /ˈhevi/ – nặng
lousy – /ˈlaʊzi/ – rất tệ
bossy – /ˈbɔːsi/ – hống hách
nervous – /ˈnɜːrvəs/ – lo lắng
crooked – /ˈkrʊkɪd/ – bị cong/khoằm/không trung thực
simple – /ˈsɪmpl/ – đơn giản
Lưu ý: Cũng có một số trường hợp ngoại lệ trong đó quy tắc trọng âm của tính từ có hai âm tiết rơi vào âm tiết thứ hai. Ví dụ:
mature – /məˈtʃʊr/ – trưởng thành
alone – /əˈləʊn/ – một mình
- Tính từ, danh từ và động từ có âm tiết chứa 1 trong các âm nguyên âm dài (/ɑː/, /ɔː/, /ɜː/, /iː/ và /uː/) ⟶ Trọng âm rơi vào âm tiết đó (thường là âm tiết thứ hai).
discard – /dɪˈskɑːrd/ – (v.) loại bỏ
decor – /deɪˈkɔːr/ – (n.) phong cách trang trí nội thất
deserve – /dɪˈzɜːrv/ – (v.) xứng đáng
receive – /rɪˈsiːv/ – (v.) nhận
improve – /ɪmˈpruːv/ – (v.) cải thiện
- Động từ
Đối với động từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ ba chứa nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
Ví dụ:
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai nếu âm tiết thứ ba có nguyên âm ngắn.
Ví dụ:
- Danh từ
Trong danh từ có 3 âm tiết trở lên, nếu âm tiết thứ hai có chứa nguyên âm yếu /ə/ hoặc /ɪ/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Nếu danh từ có âm tiết thứ nhất chứa nguyên âm yếu /ə/ hay /i/ hoặc âm tiết thứ hai của từ này chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
- Tính từ
Trong tính từ 3 âm tiết trở lên, nếu âm tiết thứ nhất chứa nguyên âm yếu /ə/ hay /i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
retarded – /rɪˈtɑːrdɪd/ – chậm phát triển (về trí tuệ)
considerate – /kənˈsɪdərət/ – chu đáo/biết suy nghĩ cho người khác
Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm yếu /ə/ hay /i/ và âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
Ta cũng có thể đoán ra cách đánh trọng âm của một từ khi nó chứa một số hậu tố (yếu tố ở cuối từ đặc thù. Các hậu tố này sẽ được phân vào các nhóm riêng và mỗi nhóm sẽ có một quy tắc đánh trọng âm riêng.
- Từ chứa một trong các hậu tố – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – ience, – eous, – ian, – ity, – logy, -graphy, -nomy.
⟶ Trọng âm rơi vào âm tiết đứng trước (những) âm tiết tương ứng với hậu tố đó hoặc chứa phần phát âm của hậu tố đó.
Ví dụ:
Hậu tố |
Ví dụ |
-ic |
historic /hɪˈstɔːr.ɪk/ |
-ish |
historic /hɪˈstɔːr.ɪk/ |
-ical |
historical /hɪˈstɒr.ɪ.kəl/ |
-sion |
vision /ˈvɪʒ.ən/ |
-tion |
tradition /trəˈdɪʃ.ən/ |
-ance |
appearance /əˈpɪr.əns/ |
-ence |
independence /ˌɪn.dɪˈpen.dəns/ |
-idle |
edible /ˈed.ə.bəl/ |
-ious |
envious /ˈen.vi.əs/ |
-ience |
convenience /kənˈviː.ni.əns/ |
-eous |
gorgeous /ˈɡɔːr.dʒəs/ |
-ian |
Italian /ɪˈtæl.jən/ |
-ity |
nationality /ˌnæʃˈnæl.ə.t̬i/ |
-logy |
psychology /saɪˈkɑː.lə.dʒi/ |
-graphy |
geography /dʒiˈɑː.ɡrə.fi/ |
-nomy |
astronomy /əˈstrɑː.nə.mi/ |
- Từ chứa một trong các hậu tố -ee, -eer, -ese, -ique, -esque
⟶ Trọng âm rơi vào ngay âm tiết tương ứng với hậu tố đó.
Ví dụ:
Hậu tố |
Ví dụ |
-ee |
interviewee /ˌɪn.tə.vjuˈiː/ |
-eer |
pioneer /ˌpaɪ.ə.ˈnɪr/ |
-ese |
Taiwanese /ˌtaɪ.wəˈniːz/ |
-ique |
technique /tekˈniːk/ |
-esque |
picturesque /ˌpɪktʃəˈresk/ |
- Những từ được tạo ra bằng cách thêm các hậu tố -ment, -ship, -ness, -er/ or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less, -ly, -ist, -ism vào từ gốc.
⟶ Vị trí trọng âm vẫn giữ nguyên như trong từ gốc.
Ví dụ:
Hậu tố |
Ví dụ |
-ment |
employ ⟶ employment |
-ship |
relation ⟶ relationship |
-ness |
empty ⟶ emptiness |
-er |
sing ⟶ singer |
-or |
distribute⟶ distributor |
-hood |
adult ⟶ adulthood |
-ing |
swim ⟶ swimming |
-en |
wide ⟶ widen |
-ful |
beauty ⟶ beautiful |
-able |
adore ⟶ adorable |
-ous |
fame ⟶ famous |
-less |
meaning ⟶ meaningless |
-ly |
violent ⟶ violently |
-ist |
perfection ⟶ perfectionist |
-ism |
human ⟶ humanism |
Từ được thêm tiền tố (prefix) vào để tạo từ mới thì dấu nhấn vẫn giữ nguyên vị trí cũ như ở trong từ gốc.
Bảng ví dụ một số tiền tố thường gặp:
(Trên thực tế, còn một số tiền tố khác)
Ví dụ:
Hậu tố |
Ví dụ |
dis- |
agree ⟶ disagree |
in- |
active ⟶ inactive |
un- |
employment ⟶ unemployment |
im- |
possible ⟶ impossible |
ir- |
responsible ⟶ irresponsible |
mis- |
understand ⟶ misunderstand |
under- |
water ⟶ underwater |
over- |
come ⟶ overcome |
il- |
legal ⟶ illegal |
de- |
form ⟶ deform |
– Có những từ đồng dạng nhưng lại có nghĩa và cách phát âm, đặc biệt là trọng âm khác nhau nên cách đánh trọng âm cũng khác nhau. Những trường hợp này thường là các cặp danh từ – động từ có 2 âm tiết. Động từ sẽ thường có trọng âm rơi vào âm tiết số 2, trong khi đó, với cùng một mặt chữ, danh từ sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết một.
Ví dụ:
Nghĩa động từ: “xuất khẩu” ⟶ Phát âm: /ɪkˈspɔːt/
Nghĩa danh từ: “việc/sự xuất khẩu” ⟶ Phát âm: /ˈek.spɔːrt/
Nghĩa động từ: “lưu lại thông tin/số liệu/thành tích/…” ⟶ Phát âm: /rɪˈkɔːd/
Nghĩa danh từ: “bản lưu lại thông tin/số liệu/thành tích/…” ⟶ Phát âm: /ˈrek.ɔːd/