Câu hỏi đuôi (Tag question) là một chủ điểm ngữ pháp rất hay được sử dụng trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày. Sử dụng Tag question một cách thành thạo sẽ giúp bạn có thể nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh cũng như tiến gần hơn đến mục tiêu giao tiếp tiếng Anh chuẩn như người bản xứ.
Câu hỏi đuôi là một cấu trúc đặc biệt trong tiếng Anh, bao gồm một mệnh đề đi kèm với một câu hỏi ngắn ở sau, được ngăn cách bởi dấu phẩy.
Ví dụ:
Cậu nói được tiếng Anh, phải vậy không?
Anh ta không phải là bác sĩ đâu nhỉ?
Chức năng: Chúng ta dùng câu hỏi đuôi để xác nhận lại thông tin là đúng hay sai. Trong tiếng Anh, câu hỏi đuôi mang nghĩa như: is that right? (có đúng không), do you agree? (bạn đồng ý chứ).
Cấu tạo: Phần mệnh đề trước dấu phẩy, hay còn gọi là phần mệnh đề chính, có thể ở cả 2 thể khẳng định và phủ định. Bằng việc thêm một cái “đuôi” nghi vấn vào sau mệnh đề đó là ta đã có một câu hỏi đuôi rồi.
Lưu ý:
– Phần hỏi đuôi luôn viết tắt.
– Nếu người hỏi xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự họ không muốn hỏi mà là đang trông chờ người nghe đồng ý với điều mình nói.
– Nếu người hỏi lên giọng ở câu hỏi đuôi thì tức là người nói muốn biết thông tin từ người nghe.
- Hỏi để lấy thông tin
Với cách dùng này, ta sẽ coi câu hỏi đuôi như một câu nghi vấn. khi đó, ta lên giọng ở cuối câu. Cách trả lời cũng tương tự như với một câu nghi vấn thông thường, ta sẽ trả lời Yes/ No nhưng đi kèm thêm mệnh đề chứa thông tin.
Ví dụ:
He went to the party last night, didn’t he? = Did he go to the party last night?
Anh ấy có tới buổi tiệc tối qua, có đúng không?
Yes, he went to the party last night.
Đúng, anh ấy có đi
Hoặc
No, he did not go to the party last night.
Không, anh ấy không đi.
Lần này, ta đơn giản đặt câu hỏi để chờ người nghe đồng tình với ý kiến của mình, khi đó ta sẽ xuống giọng ở cuối câu. Câu trả lời là Yes/ No tương ứng với mệnh đề chính.
Ví dụ:
The picture is so beautiful, isn’t it?
Bức tranh thật đẹp nhỉ?
Yes, it is.
Ừ, nó đẹp thật.
The bus isn’t coming, is it?
Xe bus không đến đâu nhỉ?
No, it isn’t
Không, nó không đến đâu.
Quy tắc đầu tiên khi xây dựng câu hỏi đuôi, đó là: Thể của phần đuôi luôn luôn ngược lại với phần mệnh đề chính.
Cụ thể như sau:
Mệnh đề chính |
Phần hỏi đuôi |
Mệnh đề khẳng định |
Phủ định |
Snow is white, |
isn’t it? |
Mệnh đề phủ định |
Khẳng định |
You don’t like me, |
do you? |
Công thức chung: S + V + O, trợ động từ + đại từ chủ ngữ của S?
Ví dụ:
He’s Italian, isn’t he? – trợ động từ is, đại từ ngủ ngữ của he là he
Your sister has many children, doesn’t she? – trợ động từ does, đại từ chủ ngữ của your sister là she.
Cấu trúc này áp dụng cho thì hiện tại đơn và hiện tại tiếp diễn.
Cấu trúc này áp dụng cho thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn.
Mệnh đề khẳng định, wasn’t/ weren’t + S? |
Mệnh đề phủ định, was/were + S? |
|
Động từTo be |
– We were young, weren’t we?– He was studying at 7pm yesterday, wasn’t he? |
– I wasn’t wrong, was I?– They weren’t sleeping at that time, were they? |
Động từ thường |
Mệnh đề khẳng định, didn’t + S? – We finished our project, didn’t we?– John ate spaghetti, did he? |
Mệnh đề phủ định, did + S? – I didn’t know that, did I? – You didn’t trust me, did you? |
Mệnh đề khẳng định, won’t + S? |
Mệnh đề phủ định, will + S? |
We will attend the game, won’t we? |
You won’t go to Ho Chi Minh, will you? |
Mệnh đề khẳng định, haven’t/hasn’t/hadn’t + S? |
Mệnh đề phủ định, have/has/had + S? |
– You have studied English for 10 years, haven’t you? – He has lived here since 1999, hasn’t he?– She had lived in London before moving to Rome, hadn’t she? |
– Her father hasn’t been to France, has he? – I hadn’t finished my lunch before going to school, had I? |
Động từ khuyết thiếu (modal verbs) là các từ: should, can, could, may, might, must, have to.
Lưu ý: have to vẫn cần dùng trợ động từ, must khi chỉ sự cần thiết ta dùng câu hỏi đuôi là needn’t.
Mệnh đề khẳng định, modal V + not + S? |
Mệnh đề phủ định, modal V + S? |
– He should play football, shouldn’t he?– You have to go out for a while, don’t you? – John must stay at home, needn’t he? |
– She cannot swim, can she?– They must not come late, must they? |
CHÚ Ý:
– Trong câu hỏi đuôi chúng ta luôn luôn dùng các đại từ chủ ngữ (I, he, it, they,..) để đặt câu hỏi.
– KHÔNG dùng đại từ tân ngữ (me, you, him, her, them, us).
– KHÔNG dùng tên riêng (wasn’t Jack là sai).
Ở những ví dụ trên, chắc hẳn các bạn đã thấy có một số câu hỏi đuôi không đi theo cấu trúc cố định. Có thể thấy ví dụ như ta dùng “aren’t I” chứ không phải “am not I”. Đó là những trường hợp đặc biệt về cấu trúc câu hỏi đuôi. Cũng có khá nhiều đấy, bạn đã sẵn sàng để tìm hiểu cùng Step Up chưa?
Cấu trúc câu hỏi đuôi đặc biệt
Không dùng “am not I” mà phải dùng “aren’t I” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
I am wrong, aren’t I?
Tôi sai à, phải không?
I am your good friend, aren’t I?
Tôi là bạn tốt của bạn, đúng không?
- Khi “must” chỉ sự cần thiết ở dạng khẳng định, ta dùng “needn’t” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Họ phải làm việc đến 10 giờ tối, đúng không?
- Khi “must” chỉ sự cấm đoán ở dạng phủ định must not, ta dùng must cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Anh không được đến trễ, hiểu chứ?
- Khi “must” chỉ sự dự đoán ở hiện tại, ta dựa vào động từ theo sau “must” để chọn động từ cho thích hợp.
Ví dụ:
Ông ta ắt hẳn là một người đàn ông tốt bụng, phải không?
- Khi “must” chỉ sự dự đoán ở quá khứ (trong công thức “must + have + V3/ed"), ta dùng have/has cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Bạn chắc hẳn là đã đến đây một lần, đúng không?
Với động từ khuyết thiếu “have/ has/ had to”, ta dùng trợ động từ “do/ does/ did” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Có phải cô ấy cần đi làm?
Hôm qua con trai tôi phải đến trường đúng không?
Khi “Let” đặt đầu câu, căn cứ vào ý nghĩa mà “let” truyền tải trong câu để chọn động từ phù hợp.
- “Let’s” trong câu gợi ý, rủ ai làm việc gì đó cùng mình thì ta dùng “shall we?” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Ta đi đến trung tâm thương mại chứ?
Chúng ta cùng ăn tối thôi, được chứ?
- “Let” trong câu xin phép let somebody do something thì ta dùng “will you?” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Cho bọn mình sử dụng laptop, được không?
Cho tôi chút đồ uống, được không?
- “Let” trong câu đề nghị giúp người khác (let me), ta dùng “may I?”
Ví dụ:
Để mình giúp cậu làm, được chứ?
Để tôi nâng chiếc hộp này cho cô, được không?
Câu mệnh lệnh là câu dùng để sai khiến, diễn đạt ý muốn ai đó nghe theo lời khuyên của mình.
- Diễn tả lời mời thì ta dùng “won’t you” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Mời bạn uống chút cà phê nhé?
- Diễn tả sự nhờ vả thì ta dùng “will you” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Vứt dùm mình nhé?
- Diễn tả sự ra lệnh thì ta dùng “can/ could/ would you” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Ra ngoài dùm tôi?
- Đối với câu mệnh lệnh phủ định chỉ được dùng “will you” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Con sẽ không cưới con bé đó chứ?
Khi chủ ngữ của câu là những đại từ bất định chỉ người như: Anyone, anybody, no one, nobody, none, everybody, everyone, somebody, someone thì chúng ta dùng đại từ “they” làm chủ từ trong câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Có người đã nhận ra hắn, phải không?
Mọi người sẽ tập trung ở đây, đúng không?
Tuy nhiên, nếu chủ ngữ là những đại từ mang tính phủ định như no one, nobody, none thì phần câu hỏi đuôi sẽ ở thể khẳng định.
Ví dụ:
Không ai nhớ ngày sinh của tôi hết, phải không?
Không có ai ở đây phải không?
Khi chủ ngữ của câu là những đại từ bất định chỉ vật như: Nothing, something, everything thì chúng ta dùng đại từ “it” làm chủ từ trong câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Mọi thứ đều tốt đẹp phải không?
Không có gì xảy ra, phải không?
Những câu trần thuật có chứa các từ phủ định như: Neither, none, no one, nobody, nothing, scarcely, barely, hardly, hardly ever, seldom thì phần câu hỏi đuôi sẽ ở thể khẳng định.
Ví dụ:
Peter hầu như không bao giờ đi dự tiệc tùng, phải không?
Cả cô ấy và anh ấy đều không đi, đúng chứ?
Khi mệnh đề chính là một câu cảm thán, ta lấy danh từ trong câu đổi thành đại từ chủ ngữ, đồng thời dùng trợ động từ phía trước là: is, are, am.
Ví dụ:
Một ngày thật đẹp, đúng không?
Đúng là một chàng trai đẹp trai, đúng không?
Khi chủ ngữ chính trong mệnh đề chính là “one”, ở câu hỏi đuôi dùng “you” hoặc “one”.
Ví dụ:
Mỗi người đều có thể kiểm soát bản thân, đúng không?
Một người làm việc chăm chỉ sẽ thành công, phải không?
Khi mệnh đề sử dụng cấu trúc used to để diễn tả thói quen, hành động đã từng xảy ra trong quá khứ, ta xem “used to” là một động từ chia ở thì quá khứ. Do đó câu hỏi đuôi tương ứng chỉ cần mượn trợ động từ “did” là được.
Ví dụ:
Cô ta đã từng sống ở đây, đúng không?
Tôi đã từng chơi bóng đá rất nhiều đấy nhỉ?
Khi mệnh đề sử dụng cấu trúc had better mang nghĩa khuyên bảo ai đó, ta mượn trợ động từ “had” để lập câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Leo tốt hơn là nên ở nhà, đúng không?
Bạn tốt hơn là nên học để qua kì thi, đúng không?
Khi mệnh đề sử dụng cấu trúc would rather mang nghĩa muốn làm gì, ta mượn trợ động từ “would” để lập câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Cô ấy muốn đi phải không?
Họ muốn đến một thành phố mới, phải không?
Khi câu có cấu trúc như sau:
I + think/ believe/ suppose/ figure/ assume/ fancy/ imagine/ reckon/ expect/ see (mệnh đề chính) + mệnh đề phụ
Ta dùng động từ trong mệnh đề phụ để xác định trợ động từ cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Tôi nghĩ anh ấy sẽ đến đây, đúng không?
Tôi cho rằng công ty chúng ta đang phát triển nhanh, đúng không?
Lưu ý:
- Nếu mệnh đề chính chứa từ NOT, thì tính chất phủ định vẫn có ảnh hưởng đến cả mệnh đề phụ. Vậy nên câu hỏi đuôi phải ở thể ngược lại là khẳng định.
Ví dụ:
Tôi không tin Mary có thể làm điều đó, đúng không?
- Cũng mẫu cấu trúc này nhưng nếu chủ từ không phải là “I” thì dùng động từ chính trong câu (think/ believe/ suppose/…) để xác định trợ động từ cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Cô ấy nghĩ anh ta sẽ đến, đúng không?
Khi mệnh đề chính dùng câu ước muốn wish thể hiện mong muốn, ta dùng “may” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Tôi muốn được gặp bác sĩ, được chứ?
Sarah chỉ muốn có chiếc điện thoại mới, được chứ?
Khi chủ ngữ là một mệnh đề danh từ, ta dùng “it” cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Cô ấy muốn làm gì là việc của cô ấy, đúng không?
Việc Allen không đến bữa tiệc của bạn khiến bạn rất buồn, đúng không?
This/ that được thay bằng it cho câu hỏi đuôi.
Ví dụ:
Đây là vợ bạn phải không?
Đây là cái túi bạn mất tối qua, đúng không?