tóc tiên
/ˈmeɪdnheə(r)//ˈmeɪdnher/The word "maidenhair" originates from the Old English words "mæd" meaning "maiden" and "hæir" meaning "hair". The term was first used to describe the delicate, silky hair-like strands of the Maidenhair Fern (Adiantum spp.), a type of fern that resembles hair. The fern's fronds are composed of thin, flexible fronds that resemble a maiden's hair, giving rise to the name. The term has since been used to describe other plants with similar hair-like features, such as the Maidenhair Vine (Clematis virginiana). Today, the term "maidenhair" is still used in botanical and horticultural contexts to describe plants with distinctive, hair-like features.
Loài dương xỉ Adiantum capillus-veneris, thường được gọi là cây tóc tiên, mang đến nét tinh tế cho nền rừng mưa nhiệt đới mù sương.
Những nhánh lá xanh chanh của cây lông chim thư thái rủ xuống thân cây trong nhà kính ẩm ướt.
Lá của cây thủy tiên xòe ra như chổi cọ bình, làm nổi bật kết cấu thoáng mát của hồ cạn cổ kính.
Những nhánh lá mỏng manh và mỏng manh của cây tiền thảo tạo nên bóng râm như ren trên bồn rửa mặt khi ánh sáng mặt trời chiếu qua tấm rèm mỏng manh.
Những nụ hoa thanh tú của cây hoa thủy tiên nở ra từ những nụ có kích thước bằng hạt đậu, để lộ mạng lưới gân lá phức tạp mô tả một khung cảnh rừng thu nhỏ.
Màu xanh tươi của cây rau má là sự tương phản hoàn hảo với kết cấu thô ráp của khu vườn đá yên bình.
Trong những khu vườn treo sương mù của Babylon, những bông hoa thủy tiên màu bạc mọc nhẹ nhàng từ những tảng đá phủ đầy rêu.
Màn sương mù của hoa thủy tiên tương phản với phần rìa sắc nhọn của những nhánh lá màu mỡ của cây dương xỉ, bao quanh những khu vườn nhỏ.
Khi bào tử mang theo sori của cây tóc tiên tách ra và trôi đi, nó tượng trưng cho sự liên tục của cuộc sống và sự phát triển của một thế hệ mới.
Khi đầu lá cây tiền thảo đọng sương, chúng báo hiệu một buổi thiền sáng sớm để suy ngẫm về chu kỳ liên tục đổi mới của cuộc sống.
All matches